Tập hợp những câu hỏi liên quan đến các họat động của Doanh nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #269958 18/06/2013

    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Tập hợp những câu hỏi liên quan đến các họat động của Doanh nghiệp

    Xin chào Luật sư!
     
    Luật sư vui lòng cho tôi hỏi: một công ty TNHH Một thành viên theo quy định của pháp luật có bắt buộc phải có bảng điều lệ công ty hay không? nếu có xin luật sư cho biết văn bản pháp luật quy định về vấn đề này.
     
    Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư, xin chân thành cảm ơn!
     
    Nguyễn Hữu Lợi
     
    Với những nội dung bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn giúp bạn như sau:
     
    Việc đăng ký điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên là bắt buộc.
     
    Cụ thể tại Điều 21 Nghị định43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
     
    Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
     
    1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
     
    2. Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân; người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức. Chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty;
     
    3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
     
    4. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách này phải có Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền.
     
    Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp;
     
    5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
     
    6. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
     
    7. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
     
    Như vậy điều kiện tiên quyết để có thể thành lập công ty TNHH 1TV là phải có điều lệ
     
    Trân trọng!
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 03:05:22 CH
     
    25349 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #269962   18/06/2013

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Thủ tục tạm ngừng kinh doanh và giải thể công ty TNHH 1 TV

    Chào luật sư.
     
    Sếp em đang định tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể công ty. Luật sư cho em biết điều kiện và thủ tục tạm ngừng hoạt động, giải thể của công ty TNHH 1 TV với ạ.
     
    Em cảm ơn.
     
    Lê Thị Liên
     
    Luật sư Nguyễn Thế Vũ thuộc Công ty luật NTV Law xin phép được trả lời như sau:
     
    Trường hợp Công ty muốn ngừng hoạt động thì bạn làm Thông báo tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp theo mẫu tại phụ lục III-12 Thông tư14/2010/TT-BKH của Bộ kế hoạch và đầu tư ngày 04/6/2010 gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp bạn đóng trụ sở chính.
     
    Sau khi nhận Thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ xác nhận doanh nghiệp bạn có  tạm ngừng hoạt động theo thời hạn trong Thông báo.
     
    Đối với giải thể thì trình tục thủ tục gồm các bước sau đây:
     
    Khóa mã số thuế tại cơ quan thuế:
    Trả con dấu tại cơ quan Công an
    Trả giấy chứng nhận kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh
     
    Công ty bạn phải ban hành:
     
    Quyết định chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp (giải thể)
    Biên bản họp của chủ sở hữu (nếu thành viên là tổ chức)
    Thông báo chấm dứt hoạt động đến cơ quan thuế (để khóa MST); đến cơ quan công an (để trả con dấu) và đến Phòng đăng ký kinh doanh (để trả giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
     
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 03:13:51 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #269964   18/06/2013

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Việc dùng tên tập đoàn trong đăng ký doanh nghiệp

    Xin chào luật sư
     
    Hiện tại, tôi cùng vài người bạn muốn thành lập một công ty cổ phần với số vốn khoảng 20 tỷ đồng, số lao động dự kiến chỉ khoảng 10 người. Chúng tôi muốn lấy tên là Công ty cổ phần Tập đoàn ... nhưng phía Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, cụ thể là chuyên viên thụ lý hồ sơ không đồng ý và yêu cầu phải bỏ chữ "Tập đoàn" đi. Xin được hỏi: Việc lấy tên CTCP Tập đoàn ... như trên có được phép không. Nếu không được phép thì có quy định trong văn bản nào để tham chiếu. Rất mong nhận được câu trả lời sớm của luật sư. Chúc luật sư cùng gia đình sức khoẻ và nhiều thành công trong sự nghiệp.
     
    Trân trọng cảm ơn ./.
     
    Nguyễn Việt Hưng
     
     
    Với những nội dung bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn giúp bạn như sau:
     
    Theo quy định tại điều 13 nghị định 43/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì tên doanh nghệp cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
     
    Điều 13. Tên doanh nghiệp
     
    1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được và bao gồm hai thành tố sau đây:
     
    a) Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN;
     
    b) Tên riêng của doanh nghiệp.
     
    2. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.
     
    3. Tên tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
     
    Như vậy việc đặt tên tập đoàn kinh tế là do thủ tướng chính phủ quyết định.
    Trân trọng!
     
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 03:24:20 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #269971   18/06/2013

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Chuyển đổi cơ cấu Công ty TNHH 2 TV trở lên thành Công ty Cổ phần

    Kính Chào, Luật sư
     
    Công ty em (Công ty TNHH 2 TV trở lên) được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh năm 2008. Đến nay, do quy mô ngày càng phát triển nên em dự định chuyển đổi lên thành Công ty Cổ phần. Như vậy, kính mong luật sư tư vấn dùm em một số thắc mắc khi về hình thức chuyển đổi này với các nội dung sau:
     
    1. Vốn: Vốn điều lệ hiện tại đang được tính theo tỷ lệ %, khi chuyển đổi lên thành Cty CP thi vốn này sẽ chuyển đổi như thế nào. VD: Vốn điều lệ là: 10 tỷ, trong đó có 10 thành viên sở hữu vốn ngang nhau là mỗi người 1 tỷ. (tương ứng 10% cho mỗi người) ==> Công ty CP thì mình tính toán cổ phần như thế nào. Mỗi cổ phần là do mình quyết định giá, hay có quy định bắt buộc mỗi cổ phần là bao nhiêu không?
     
    2. Huy động vốn: Sau khi chuyển đổi lên Cty CP, thì em muốn huy động thêm vốn để kinh doanh thì ai là người được ưu tiền mua, và nếu phát hành không hết thì phần này có được bán ra ngoài hay không.
     
    Thủ tục và hồ sơ như thế nào? Được quy định tại văn bản nào?
     
    3. Chuyển nhượng CP: Nếu cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng giá trị cổ phần mình đang nắm giữ (toàn phần hay một phần) thì có được không, nếu được thì thủ tục và hình hồ sơ như thế nào? Được quy đinh cụ thể tại văn bản nào?
     
    Kính mong Luật sư tư vấn dùm
     
    Trân trọng,
     
    giangmayviet
     
     
    Liên quan đến vấn đề bạn hỏi Ls Lâm Sơn Giám đốc công ty Luật Thành Đô trả lời như sau:
     
    Thứ nhất: Việc chuyển đổi mô hình từ công ty TNHH lên công ty cổ phần là một hoạt động hết sức bình thường và pháp luật có những quy định rất cụ thể về vấn đề này (Tham khảo Luật Doanh nghiệp 2005, Nghị định  Số:102/2010/NĐ-CP; Nghị Định số43/2010/NĐ-CP; Thông tư01/2013/TT-BKHĐT)
     
    Khi chuyển đổi lên công ty cổ phần nếu giữ nguyên cơ cấu góp vốn thì trong công ty mới (Công ty cổ phần) các cổ đông vấn giữ nguyên tỷ lệ vốn góp như trong công ty TNHH. Tuy nhiên, số vốn này sẽ được quy đổi ra thành số cổ phần mà mỗi cổ đông nắm giữ. Pháp luật không quy định mỗi cổ phân là bao nhiêu việc này do các cổ đông tự thoả thuân. Pháp luật chỉ quy định “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần” Thông thường các công ty sẽ lấy mức mỗi cổ phần là 10.000 đồng hoặc 100.000 đồng. Như vậy, công ty bạn có vốn điều lệ là 10 tỷ có 10 cổ đông tham gia với tỷ lệ bằng nhau và băng 1 tỷ có nghĩa là mỗi cổ đông sở hữu 100.000 cổ phần (10.000/cổ phần) trị giá 1.000.000.000 và tương đương 10% vốn điều lệ.
     
    Thứ hai: sau khi chuyển đổi xong công ty muốn phát hành thêm cổ phần thì hoàn toàn hợp lệ. Cổ phần phát hành có thể do các cổ đông hiện tại mua hoăc chào bán ra ngoài. Hầu hết các công ty đều quy định quyền ưu tiên mua cổ phần khi công ty phát hành cho các cổ đông của công ty. Trình tự thủ tục phát hành cổ phần bạn tham khảo các văn bản trên.
     
    Thứ ba: Các cổ đông của công ty bạn có quyền chuyển nhượng 1 phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình. Tuy nhiên, trong ba năm đầu tiên các cổ đông sáng lập bắt buộc phải nắm giữ ít 20% vốn điều lệ. Trong ba năm đầu quyền ưu tiên mua lại cổ phần thuộc về các cổ đông còn lại. Trong trường hợp các cổ đông còn lại không mua thì có thể chuyển nhượng ra ngoài và người mới nhận chuyển nhượng trở thành cổ đông sáng lập.
     
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 03:38:05 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #269973   18/06/2013

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Một người có thể làm 2 phó giám đốc hay không ?

    Thưa luật sư, 
     
    Tôi có một câu hỏi rằng một cá nhân có thể đảm nhiệm chức vụ Phó giám đốc của 2 công ty độc lập được không ! Nếu không được thì có văn bản nào quy định về vấn đề này. 
     
    Xin luật sư tư vấn giúp !
    Trân trọng cảm ơn !
     
    Vũ Hồ Ninh
     
    Với những nội dung bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn giúp bạn như sau:
     
    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2005 quy định như sau:
     
    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
     
    Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
     
    Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
     
    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
     
    Căn cứ quy định viện dẫn trên Luật doanh nghiệp không quy định một cá nhân đảm nhận chức vụ Phó giám đốc của 2 công ty độc lập hay không. Do vậy, những gì Luật doanh nghiệp 2005 không cấm thì bạn có thể đảm nhiệm 2 chức vụ phó giám đốc của 2 công ty.
     
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 03:46:01 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #270037   18/06/2013

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần


    danusa viết:

    Thưa luật sư, 
     
    Tôi có một câu hỏi rằng một cá nhân có thể đảm nhiệm chức vụ Phó giám đốc của 2 công ty độc lập được không ! Nếu không được thì có văn bản nào quy định về vấn đề này. 
     
    Xin luật sư tư vấn giúp !
    Trân trọng cảm ơn !
     
    Vũ Hồ Ninh
     
    Với những nội dung bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn giúp bạn như sau:
     
    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2005 quy định như sau:
     
    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
     
    Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
     
    Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
     
    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
     
    Căn cứ quy định viện dẫn trên Luật doanh nghiệp không quy định một cá nhân đảm nhận chức vụ Phó giám đốc của 2 công ty độc lập hay không. Do vậy, những gì Luật doanh nghiệp 2005 không cấm thì bạn có thể đảm nhiệm 2 chức vụ phó giám đốc của 2 công ty.
     

    Luật sư trả lời thế này, người hỏi phục làm sao cho được 

    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |  
  • #269975   18/06/2013

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Thay đổi vốn điều lệ Công ty TNHH

    Công ty chúng tôi được công ty mẹ (sở hữu 100% vốn) quyết định cho tăng vốn điều lệ.
     
    Sau khi có quyết định, tôi tiến hành làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi tôi nộp hồ sơ ra Phòng ĐKKD thì bên họ yêu cầu thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của đại diện chủ sở hữu Công ty.
     
    Tôi muốn hỏi luật sư là việc họ yêu cầu như thế có đúng hay không? Căn cứ luật để thực hiện?
     
    Trân trọng cảm ơn luật sư.
     
    Vũ Đức Triệu
     
    Với những nội dung bạn cung cấp Luật sư Nguyễn Đắc Thực tư vấn giúp bạn như sau:
     
    Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
     
    a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
     
    b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của chủ sở hữu và người được ủy quyền.
     
    c) Tỷ lệ sở hữu được ủy quyền của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp;
     
    d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ dự định thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
     
    đ) Họ, tên, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
     
    Kèm theo thông báo phải có Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty.
     
    Phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu chữ ký của Người đại diện chủ sở hữu trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh là không phù hợp. Trường hợp không đồng ý với thông báo của phòng đăng ký kinh doanh, công ty bạn có quyền khiếu nại về thông báo trên.
     
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 04:02:44 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn danusa vì bài viết hữu ích
    JunsanThoNguyen (20/03/2015)
  • #269978   18/06/2013

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Các điều kiện để người nước ngoài làm Người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Hiện nay công ty tôi đang có một vấn đề quan trọng cần tham vấn ý kiên Ls.
     
    Công ty chúng tôi muốn thuê một người nước ngoài làm Người đại diện theo pháp luật của công ty nhưng không biết các quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào?
     
    Công ty cần chẩn bị gì? Người nước ngoài cần chuẩn bị gi?
     
    Trân trọng cảm ơn!
     
     
    Với những nội dung bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn giúp bạn như sau:
     
    Trước tiên Người nước ngoài cần đáp ứng được các điều kiện cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
    - Đủ 18 tuổi trở lên;
    - Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
    - Là nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia.
    - Không có tiền án về tội vi phạm an ninh quốc gia; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
     
    Nếu người nước ngoài mà bạn thuê làm giám đốc đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn tiến hành làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động như sau:
     
    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định46/2011/NĐ-CP như sau:
    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và 3 Điều 4 như sau:
     
    “2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài: Người nước ngoài nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động, một bộ do người sử dụng lao động quản lý và một bộ để người sử dụng lao động làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:
     
    a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
     
    b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú ở nước ngoài khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;
     
    c) Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế;
     
    d) Chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài.
     
    Đối với một số nghề, công việc, việc chứng nhận về trình đ   chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài có thể thay thế bằng các giấy tờ sau đây:
     
    - Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống.
     
    - Bản xác nhận hoặc các giấy phép lao động hoặc các bản hợp đồng lao động xác định có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý và phù hợp với vị trí công việc mà người nước ngoài dự kiến sẽ đảm nhận. Bản xác nhận ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm nêu trên do các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà người nước ngoài đã làm việc xác nhận.
     
    - Bản liệt kê các câu lạc bộ bóng đá mà cầu thủ đó đã tham gia thi đấu và phải có chứng nhận của câu lạc bộ mà cầu thủ đó đã tham gia thi đấu liền trước đó đối với cầu thủ bóng đá.
     
    - Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài.
     
    - Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
     
    - Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
     
    đ) 03 (ba) ảnh màu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người nước ngoài nộp hồ sơ.
     
    3. Đối với các giấy tờ quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều này mà bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
     
    Căn cứ quy định viện dẫn trên Công ty bạn cần hoàn thiện các thủ tục Hồ sơ đăng dự tuyển hồ sơ người lao động nước ngoài.
     
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 04:16:32 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #269982   18/06/2013

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân

    Doanh nghiệp em thành lập được gần 2 năm nhưng chưa hoạt động do không đủ giấy phép về vệ sinh môi trường và các giấy tờ khác. Nên hiện tại em muốn giải thể thì cần những thủ tục gì hôm trước e lên phòng thuế huyện thì người ta hướng dẫn một thôi một hồi sau rồi cũng ko xong, và giờ em muốn các anh chị tư vấn giúp em xem nếu em  đăng Ba số báo liên tiếp về việc giải thể doanh nghiệp đăng trên báo điện tử thì có thể đăng ở đâu, và doanh nghiệp em ko có nhân viên và tài sản cũng không có gì?

    Pham van nhan

     
    Với những nội dung bạn cung cấp Luật sư Lưu Hải Vũ tư vấn giúp bạn như sau:
     
    Theo quy định tại Điều 158 Luật doanh nghiệp 2005 quy định như sau:
     
    Điều 158. Thủ tục giải thể doanh nghiệp
     
    Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
     
    1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
     
    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    b) Lý do giải thể;
    c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
    d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
    e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
     
    2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đ   ng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
     
    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
     
    Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
     
    Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
     
    4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
     
    a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
    b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
     
    Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
     
    5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
     
    6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều này.
     
    Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
     
    Căn cứ quy định viện dẫn trên bạn cần tiến hành thủ tục hồ sơ giải thể gồm đầy đủ các bước theo quy định pháp luật gồm:
     
    - Đăng báo giải thể doanh nghiệp;
     
    - Quyết định, thông báo đóng mã số thuế chi cục thuế hoặc cụ thuế trên địa bàn quản lý hoạt động của Công ty;
     
    - Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp với các đối tác làm ăn;
     
    - Cam kết giải quyết số lượng lao động hiện có không nợ lương người lao động;
     
    - Cam kết đóng tài khoản ngân hàng;
     
    Trân trọng!
     
    Cập nhật bởi danusa ngày 18/06/2013 04:31:28 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #289961   06/10/2013

    Luatnewvision
    Luatnewvision

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/05/2013
    Tổng số bài viết (33)
    Số điểm: 311
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Hội đồng Quản trị kết thúc nhiệm kỳ trước một năm thì Ban kiểm soát cũng kết thúc nhiệm kỳ trước một năm như Hội đồng Quản trị

     

     

    Trường hợp Hội đồng Quản trị kết thúc nhiệm kỳ trước một năm thì Ban kiểm soát cũng kết thúc nhiệm kỳ trước một năm như Hội đồng Quản trị có đúng không?

    (CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HÓA

    – Phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa)

     

    Trả lời:

    Theo quy định tại Điều 95 Luật doanh nghiệp 2005 thì đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.

    Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và là cơ quan có thẩm quyền thay mặt Đại hội cổ đông giám sát tất cả các hoạt động và công việc kinh doanh của công ty. Trên thực tế, Ban kiểm soát sẽ hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và các cán bộ quản lý (Giám đốc) và sẽ báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát có thể bằng hoặc ít hơn nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị (nhưng không được quá năm năm) tùy thuộc vào Điều lệ của từng công ty quy định; Tuy nhiên thông thường nhiệm kỳ của Ban kiểm soát thường bằng với nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị.

    Như vậy, trường hợp Hội đồng Quản trị kết thúc nhiệm kỳ sớm một năm thì Ban kiểm soát không đương nhiên kết thúc nhiệm kỳ sớm trước một năm như Hội đồng Quản trị.

    Để kết thúc nhiệm kỳ Ban kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị, Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa nên đưa thêm nội dung kết thúc sớm trước nhiệm kỳ của Ban kiểm soát vào tờ trình để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định. Phương thức và tỉ lệ thông qua quyết định như đã trình bày ở phần trên.

     

    (Luật gia Phạm Công Hải – Công ty Luật NewVision)

     

     

     

     

    Thanh lap doanh nghiep| Bao ho thuong hieu| Dich vu ke toan|

    Số 26/16 Phan Văn Trường, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội

    Tel: 04.6682.7986/ 6682.8986

    Nguồn: http://dangkithuonghieu.org

     
    Báo quản trị |  
  • #289958   06/10/2013

    Luatnewvision
    Luatnewvision

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/05/2013
    Tổng số bài viết (33)
    Số điểm: 311
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Hạn chế việc cổ đông không trực tiếp lao động tại công ty tham gia vào Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát

     

     

    Có cách nào để hạn chế việc cổ đông không trực tiếp lao động tại công ty tham gia vào Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát?

    (CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HÓA

    - Phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa)

     

    Trả lời:

    Theo quy định tại khoản 2, Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005; và khoản 3, Điều 10 Điều lệ Công ty cổ phần Giống cây trồng Thanh Hóa thì: cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu (06) tháng có quyền đề cử người vào Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát công ty.

    Cũng theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 thì: “Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần”

    Như vậy, không phân biệt cổ đông là người lao động hay cổ đông không phải là người lao động trực tiếp tại công ty, mà bất cứ người nào nắm giữ cổ phần trong công ty đều có quyền được đề cử người tham gia vào Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát của Công ty.

    Trường hợp muốn hạn chế sự tham gia của cổ đông không trực tiếp lao động tại công ty thì Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa có thể đề ra tiêu chuẩn đối với người tham gia Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát công ty phải: Là cổ đông cá nhân, trực tiếp lao động tại công ty có sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông. Tuy nhiên, như đã trình bày ở phần trên, tiêu chuẩn này cũng phải được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua.

     

    (Luật gia Phạm Công Hải – Công ty Luật NewVision)

     

     

     

     

     

    Thanh lap doanh nghiep| Bao ho thuong hieu| Dich vu ke toan|

    Số 26/16 Phan Văn Trường, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội

    Tel: 04.6682.7986/ 6682.8986

    Nguồn: http://dangkithuonghieu.org

     
    Báo quản trị |  
  • #289955   06/10/2013

    Luatnewvision
    Luatnewvision

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/05/2013
    Tổng số bài viết (33)
    Số điểm: 311
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Cổ đông sáng lập nhưng chiếm dụng tiền của công ty có được tham gia cuộc họp Đại hội đồng cổ đông

     

    Cổ đông sáng lập nhưng chiếm dụng tiền của công ty có được tham gia cuộc họp Đại hội đồng cổ đông không?

    (CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HÓA

    - Phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa)

     

    Trả lời:

    Điểm h, khoản 2 Điều 96 Luật doanh nghiệp và điểm k Điều 13.2 Điều lệ Công ty cổ phần Giống cây trồng Thanh Hóa quy định: Đại hội đồng cổ đông xem xét và xử lý các vi phạm của cổ đông gây thiệt hại cho công ty.

    Do đó, nếu cổ đông sáng lập chiếm dụng tiền của công ty thì sẽ bị Đại hội đồng cổ đông giải quyết. Cổ đông đó vẫn được quyền tham dự và phát biểu trong cuộc họp Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền của mình (điểm a, khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005).

     

    (Luật gia Phạm Công Hải – Công ty Luật NewVision)

     

     

     

    Thanh lap doanh nghiep| Bao ho thuong hieu| Dich vu ke toan|

    Số 26/16 Phan Văn Trường, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội

    Tel: 04.6682.7986/ 6682.8986

    Nguồn: http://dangkithuonghieu.org

     
    Báo quản trị |  
  • #289957   06/10/2013

    Luatnewvision
    Luatnewvision

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/05/2013
    Tổng số bài viết (33)
    Số điểm: 311
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Triệu tập phiên họp đầu tiên của Hội đồng Quản trị

     

     

    Trong trường hợp Hội đồng Quản trị phải tiến hành bầu lần 2, nếu người bầu lần 2 có số phiếu trúng cử cao hơn người bầu lân 1 thì người bầu lần 2 có được triệu tập phiên họp đầu tiên của Hội đồng Quản trị không?

    (CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HÓA

    - Phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa)

     

     

    Trả lời:

    Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập.

    Tuy nhiên, trong trường hợp kết quả bầu thành viên Hội đồng Quản trị của Đại hội đồng cổ đông có 2 ứng viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã được bầu, tiến hành bầu theo nguyên tắc đa số để chọn một người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị (khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2005). Theo đó, người có số phiếu cao hơn trong lần bầu lần hai được triệu tập phiên họp đầu tiên Hội đồng Quản trị của Công ty.

     

    (Luật gia Phạm Công Hải – Công ty Luật NewVision)

     

     

     

     

    Thanh lap doanh nghiep| Bao ho thuong hieu| Dich vu ke toan|

    Số 26/16 Phan Văn Trường, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội

    Tel: 04.6682.7986/ 6682.8986

    Nguồn: http://dangkithuonghieu.org

     
    Báo quản trị |  
  • #283695   29/08/2013

    mongvi188
    mongvi188

    Female
    Chồi

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/03/2013
    Tổng số bài viết (29)
    Số điểm: 1519
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 14 lần


    Thay đổi đăng ký kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân

    Những trường hợp thay đổi đăng ký kinh doanh khi thay đổi chủ doanh nghiệp.

    Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì người mua, người được tặng cho, người được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. 

    (Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp)

    Thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân do bán doanh nghiệp.

    1- Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (có chữ ký của người bán, người mua).

    2- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người mua: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

    3- Hợp đồng mua bán và các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

    4- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhvà đăng ký thuế;

    Thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân do tặng, cho doanh nghiệp

    1- Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (có chữ ký của người tặng cho; người được tặng cho).

    2- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người được tặng cho: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

    3- Hợp đồng hợp đồng tặng cho doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho;

    4- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;

    Thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp chết, mất tích.

    1- Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (có chữ ký của người người thừa kế).

    2- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người người thừa kế: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

    3- Giấy chứng tử, tuyên bố mất tích của Tòa án đối với chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích, văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế;

    4- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;

     
    Báo quản trị |  
  • #295073   03/11/2013

    Luatnewvision
    Luatnewvision

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/05/2013
    Tổng số bài viết (33)
    Số điểm: 311
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật đã chết

     

     

    Hiện nay, công ty chúng tôi là công ty TNHH có thành viên là người đại diện mới mất. Xin luật sư hướng dẫn thủ tục để thay đổi người đại diện mới? (Anh Phạm Thanh Liêm - Hà Nội)

     

    Trả lời:

    Căn cứ Ðiều 45 Luật Doanh nghiệp: Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
    Trường hợp của anh có thể làm thủ tục đăng ký kinh doanh thay đổi thành viên và người đại diện theo pháp luật công ty TNHH tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Ðầu tư TP Hà Nội. 
    Căn cứ thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế họach và Ðầu tư thì hồ sơ đăng ký kinh doanh thay đổi người đại diện theo pháp luật và thành viên do thừa kế của công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm:
    1. Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh có chữ ký của người đại diện pháp luật mới và Chủ tịch Hội đồng thành viên.(theo mẫu)
    2. Quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và thay đổi thành viên của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
    3. Biên bản họp về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và thay đổi thành viên của Hội đồng thành viên;
    4-Bản sao hợp lệ Giấy chứng tử; Di chúc (nếu có di chúc);
    5-Văn bản thỏa thuận của những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 về việc cử ra một người đại diện phần vốn có xác nhận của UBND Phường.
    6- Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của thành viên mới được tiếp nhận vào công ty theo quy định sau:
    - Ðối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân ( hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực.
    - Ðối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định.
    - Ðối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
    7. Xuất trình bản chính và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
    - Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ (trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi thành)
    - Thời hạn hẹn cấp Giấy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 05 ngày làm việc

     

     

     

     

    Thanh lap doanh nghiep| Bao ho thuong hieu| Dich vu ke toan|

    Số 26/16 Phan Văn Trường, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội

    Tel: 04.6682.7986/ 6682.8986

    Nguồn: http://dangkithuonghieu.org

     
    Báo quản trị |  
  • #295071   03/11/2013

    Luatnewvision
    Luatnewvision

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:30/05/2013
    Tổng số bài viết (33)
    Số điểm: 311
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Thủ tục tăng vốn điều lệ của công ty như thế nào?

     

     

     

    Trả lời:
    Căn cứ thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế họach và Ðầu tư thì hồ sơ đăng ký kinh doanh tăng vốn công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm:

    1. Thông báo thay đổi vốn điều lệ (theo mẫu)
    2. Quyết định về việc thay đổi vốn điều lệ Chủ tịch Hội đồng thành viên;
    3. Biên bản họp về việc thay đổi vốn điều lệ của Hội đồng thành viên;
    4. Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới tiếp nhận vào công ty (nếu có tiếp nhận thành viên mới);
    5- Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của thành viên mới góp vốn vào công ty (nếu có tiếp nhận thành viên mới) theo quy định sau:
    - Ðối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực.

    - Ðối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định.
    - Ðối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
    6. Nếu thành viên mới góp vốn là tổ chức:
    - Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Ðiều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
    - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực theo khoản 3.1 của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng.
    7. Xuất trình bản chính và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

    Lưu ý: Quyết định và biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong điều lệ.

    - Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ (trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi vốn điều lệ của công ty)
    - Thời hạn hẹn cấp Giấy CN ÐKKD là 06 ngày làm việc.

     

     

    Thanh lap doanh nghiep| Bao ho thuong hieu| Dich vu ke toan|

    Số 26/16 Phan Văn Trường, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội

    Tel: 04.6682.7986/ 6682.8986

    Nguồn: http://dangkithuonghieu.org

     
    Báo quản trị |