Bộ GD&ĐT đã dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập; trong đó nổi bật là việc điều chỉnh tiêu chuẩn đối với giảng viên đại học.
Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư liên tịch 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
*Dưới đây là bảng so sánh điểm khác biệt về Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giữa Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV và dự thảo Thông tư mới.
|
Thông tư liên tịch
36/2014/TTLT-BGDĐT-
BNV (Điều 4, 5, 6)
|
Dự thảo
Thông tư mới (Điều 4, 5, 6)
|
Điểm thay đổi
|
Giảng viên đại học hạng I
|
a) Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng I);
d) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 4 (B2)
đ) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
|
a) Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học (hạng I);
c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 4 (B2) theo quy định
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
|
- Lược bỏ quy định có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
- Điều chỉnh “chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng I)” thành “chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học (hạng I)”
|
Giảng viên đại học hạng II
|
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên chính (hạng II);
d) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 (B1)
đ) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
|
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học (hạng II);
c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 (B1)
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
|
- Lược bỏ quy định có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
- Điều chỉnh “chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên chính (hạng II)” thành “chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học (hạng II)”
|
Giảng viên đại học hạng III
|
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên;
c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 (A2) theo quy định
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
|
a) Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy (trừ trợ giảng);
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học (hạng III) trong vòng 01 (một) năm sau khi được tuyển dụng;
c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 (A2) theo quy định
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
|
- Điều chỉnh “chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên” thành “chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên đại học (hạng III) trong vòng 01 (một) năm sau khi được tuyển dụng”
- Giảng viên đại học hạng III phải tốt nghiệp thạc sĩ trở lên (thay vì tốt nghiệp đại học như hiện nay)
|
*Xem toàn văn dự thảo tại đây:
Cập nhật bởi ngkhiem ngày 29/04/2020 03:04:17 CH