Vấn đề 1: Quy định về bảo hiểm xe máy bắt buộc
Theo quy định tại Điều 1, Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3, Khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC thì xe máy là đối tượng áp dụng mua bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Vấn đề 2: Quy định về các trường hợp, thủ tục bồi thường
Căn cứ Điều 13 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về các nguyên tắc bồi thường (các trường hợp bồi thường) như sau:
“Điều 13. Nguyên tắc bồi thường
1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.”
Về thủ tục, hồ sơ bồi thường được quy định chi tiết tại Điều 14 Thông tư 22/2016/TT-BTC.
Vấn đề 3: Quy định về bồi thường trong trường hợp mất xe máy
Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về phạm vi bồi thường là “Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.”
Đồng thời, quy định về loại trừ bảo hiểm đối tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 22/2016/TT-BTC như sau: “Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.”
=> Như vậy, phạm vi bồi thường thiệt hại của bảo hiểm xe máy bắt buộc không bao gồm trường hợp xe bị mất dù trong trường hợp mất cắp trong tai nạn.