Chào bạn,
Theo thông tin bạn cung cấp thì trong nhà bạn bị mất Laptop và điện thoại Iphone 5s. Ở đây, bạn chưa đề cập đến tổng giá trị của tài sản bị mất nên chúng tôi xin có một số ý kiến đóng góp, chia sẻ về trường hợp của bạn theo hướng như sau:
Trường hợp 1: Nếu xét thấy tổng giá trị tài sản đã bị mất là lớn hơn 02 triệu đồng, bạn có thể lên cơ quan công an cấp xã, phường để làm đơn trình báo, tố giác về việc bị mất cắp tài sản. Bởi hành vi bí mật chiếm đoạt tài sản người khác đã phạm vào tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138, Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009). Cụ thể điều luật này quy định:
“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Sau đó, nếu khi xét thấy có dấu hiệu tội phạm, cơ quan công an sẽ khởi tố vụ án để điều tra.
Trường hợp 2: Nếu tổng giá trị tài sản bị mất nhỏ hơn 02 triệu đồng, bạn có thể trình báo cơ quan công an xã để có thể kịp thời tìm ra tài sản đã bị mất cũng như người đã thực hiện hành vi trộm cắp để xử phạt vi phạm hành chính kịp thời hành vi đó. Bởi căn cứ Khoản 1, Điều 15, Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi trộm cắp tài sản của người khác có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Cụ thể Khoản 1, Điều 15 Nghị định này quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Trộm cắp tài sản;
b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”
Về thời hạn chờ cơ quan chức năng giải quyết:
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Điều 103, BLTTHS, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. (Nếu sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá 02 tháng). Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết. Do đó, nếu cơ quan công an cấp xã, phường không giải quyết vấn đề của bạn, tức là đã quá thời hạn giải quyết nói trên nhưng vẫn không thấy kết quả giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, bạn có thể gửi tới cơ quan công an yêu cầu được trả lời rõ về vụ việc. Nếu bạn có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì căn cứ Điều 325, bạn có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật. Cụ thể thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra được quy định cụ thể tại Điều 329, BLTTHS. Cụ thể Điều này quy định:
“Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cùng cấp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.”
Trên đây là một số góp ý, chia sẻ của chúng tôi về trường hợp của bạn. Việc đưa ra ý kiến dựa trên thông tin do bạn cung cấp và căn cứ vào các quy định hiện hành. Nếu có vấn đề gì nhầm lẫn hoặc để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp.
Nguyễn Thị Trà| CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM (www.vietkimlaw.com)
M: (+84-4) 3.2899.888 - E: luatvietkim@gmail.com
Ad: CS1- Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN /
CS2 - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.
Cập nhật bởi nguyentrahl ngày 12/10/2016 07:49:40 CH
Nguyễn Thị Trà | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM (www.vietkimlaw.com)
M: (+84-4) 3.2899.888 - E: luatvietkim@gmail.com
Ad: CS1- Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN /
CS2 - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.