Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5640:1991 về bàn giao công trình xây dựng - nguyên tắc cơ bản.
Theo đó, một số quy định chung khi bàn giao công trình như sau:
- Bàn giao công trình là bên nhận thầu xây lắp giao toàn bộ công trình hoặc từng tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ đã xây lắp cho bên giao thầu sử dụng và bảo quản.
Công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ đã hoàn thành xâyl ắp để bàn giao đưa vào sử dụng là tập hợp tất cả các hạng mục, bộ phận hoặc công đoạn đồng bộ theo đúng bản vẽ thiết kế được duyệt phù hợp đầy đủ công năng, công suất thiết kế.
Chỉ được phép bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ sau khi đã tiến hành xong công tác nghiệm thu kĩ thuật theo tiêu chuẩn "nghiệm thu các công trình xây dựng" và đã sửa chữa xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu.
- Các hình thức bàn giao toàn bộ công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ phải được ghi trong Hợp đồng kinh tế, phù hợp với các quy chế giao nhận thầu xây dựng hiệu hành của Nhà nước và những quy định của thiết kế.
Trong mọi trường hợp chủ đầu tư chỉ nhận bàn giao từ Tổng thầu xây dựng hoặc từ tổ chức nhận thầu trực tiếp. Các tổ chức nhận thầu lại có trách nhiệm bàn giao phần công trình mình phụ trách đã xây lắp xong cho tổ chức nhận thầu trực tiếp hay tổng thầu và tham gia trong việc bàn giao cho chủ đầu tư.
- Thời hạn bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ do chủ đầu tư thoả thuận với phía nhận thầu theo tổng tiến độ quy định.
- Trường hợp trong một công trình có một số hạng mục dây chuyền công nghệ đã xây lắp xong và đã được nghiệm thu kĩ thuật, việc sử dụng chúng không ảnh hưởng đến các hạng mục công trình khác và an toàn công trình, nếu chủ đầu tư có nhu cầu đưa vào sử dụng sớm có thể đề nghị tổ chức nhận thầu xây lắp bàn giao đưa vào sử dụng cục bộ từng phần nhưng phải được tổ chức thiết kế đồng ý.
Trong thời gian sử dụng từng phần nếu có nhữgn hư hỏng, các bên hữu quan cùng nhau xác định trách nhiệm và sửa chữa hoàn thiện trước thời hạn bàn giao toàn bộ công trình.
Nội dung công tác bàn giao công trình
(1) Sau khi công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ được nghiệm thu kĩ thuật, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức bàn giao. Thành phần tham gia bàn giao gồm có:
- Đại diện tổ chức đầu tư (bên A) chủ trì.
- Đại diện tổ chức nhận thầu xây lắp (bên B).
- Đại diện tổ chức nhận thầu thiết kế.
- Đại diện các tổ chức nhận thầu phụ thiết kế, xây lắp.
- Đại diện tổ chức sử dụng công trình.Trường hợp các công trình hợp tác với nước ngoài xây dựng có tổ chức bàn giao giữa hai Nhà nước, thành phần tham gia bàn giao do thủ tướng Chính phủ quy định.
(2) Những công việc phải thực hiện trong bàn giao công trình:
- Thống nhất tiến độ bàn giao (theo từng hạng mục)
- Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu kĩ thuật công trình, hạng mục công trình.
- Kiểm tra việc sửa chữa các tồn tại đã ghi trong phụ lục nghiệm thu kĩ thuật công trình. Những hư hỏng chưađược sửâ chữa phải ấn định thời gian sửa chữa hoặc thống nhất dự toán kinh phí để chủ đầu tư sửa chữa;
- Thống kê các sai sót về chất lượng mới phát hiện trong quá trình kiểm tra bàn giao và quy trách nhiệm cho các bên hữu quan giải quyết;
- Lập biên bản bàn giao công trình hoặc tổ hợp hạng mục công trình đồng bộ.
Xem và tải Biên bản bàn giao công trình hoàn thành
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/13/phu-luc.docx
(3) Khi tiến hành bàn giao, bên giao thầu phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu sau:
- Danh sách các cơ quan đã tham gia xây dựng công trình;
- Catalô và hướng dẫn vận hành các thiết bị đã lắp đặt;
- Biên bản vận hành thử thiết bị không tải, có tải, trong đó quy định chế độ vận hành.
- Bản vẽ hoàn thành công trình, hạng mục công trình;
- Các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thiết kê;
- Tài liệu nghiệm thu từng bộ phận, hạng mục công trình;
- Chứng chỉ chất lượng, tài liệu thí nghiệm, nhật kí công trình;
- Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình.
- Danh mục các thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.
(4) Chủ đầu tư có quyền sử dụng và chịu trách nhiệm bảo quản công trình hoặc các hạng mục công trình sau khi đã kí biên bản bàn giao.
(5) Trường hợp một số hạng mục công trình, dây chuyền công nghệ sau khi xây lắp xong đã nghiệm thu kĩ thuật, bên nhận thầu được phép sử dụng để phục vụ thi công (theo quy định trong hợp đồng kinh tế) thì trước khi bàn giao, bên nhận thầu phải sửa chữa những hư hỏng trong qúa trình sử dụng và bàn giao cho chủ đầu tư đúng thời gian quy định.
(6) Đối với các công trình, hạng mục công trình bàn giao chậm so với thời gian quy định ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng của chủ đầu tư thì Hội nghị bàn giao phải kết luận trách nhiệm của các bên hũu quan theo các luật lệ hiện hành và được xử lí theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
(7) Trường hợp các công trình, hạng mục công trình đã đủ điũu kiện bàn giao nhưng chủ đầu tư chưa thể nhận bàn giao theo quy định thì chủ đầu tư phải kí hợp đồng với bên nhận thầu để bảo vệ và bảo dưỡng công trình cho đến khi tiếp nhận bàn giao.
(8) Sau khi bàn giao công trình, hạng mục công trình, tổ chức nhận thầu xây lắp phải giao lại cho chủ đầu tư các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ được cấp nhưng chưa sử dụng trong xây lắp.
(9) Việc thoả thuận giữa chủ đầu tư và các bên nhận thầu về quyết toán công trình phải tiến hành đồng thời với việc bàn giao công trình.
(10) Toàn bộ hồ sơ có liên quan đến thiết kế, thi công công trình, hạng mục công trình phải được thống kê bảo quản theo tiêu chuẩn "Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng -Quy tắc thống kê và bảo quản bản chính hồ sơ thiết kế xây dựng" (TCVN 3990 : 2012) và các quy định hiện hành về công tác lưu trữ của nhà nước.
Xem chi tiết tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5640:1991 về bàn giao công trình xây dựng - Nguyên tắc cơ bản