Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Đức Long - luatsuduclong

2 Trang <12
  • Xem thêm     

    29/12/2012, 09:52:02 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể khởi kiện để yêu cầu người thừa kế của người hàng xóm vay tiền của bạn thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại, tức là thanh toán khoản nợ của người đó cho bạn.

    Theo quy định tại Điều 637 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

    "1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

    3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân".

    Thân!

  • Xem thêm     

    15/10/2012, 04:24:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào Bạn!

    Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động quy định như sau:

       "1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

       a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

        Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

       b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

        Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

       c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

    Như vậy, trường hợp này bạn nên áp dụng ký loại Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12.

    Thân!

  • Xem thêm     

    28/09/2012, 08:58:01 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Việc bạn mua lại chiếc xe ô tô của người chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu sang tên họ thì thì bạn không thể tiến hành thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu sang tên bạn được.

    Bạn nên liên hệ trực tiếp với công ty có tên trên Giấy đăng ký xe ô tô để thực hiện lại thủ tục mua bán xe.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    24/09/2012, 04:20:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên tôi tư vấn theo hai trường hợp sau:

    1. Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đủ điều kiện: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn đủ các điều kiện theo quy định của Điều 106, Điều 127 Luật Đất đai năm 2003 nên việc chuyển nhượng hợp pháp đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Bên chuyển nhượng đã vi phạm Hợp đồng.

    2. Trường hợp 2: Đất chuyển nhượng không có đủ điều kiện theo quy định tại Trường hợp 1:

    * Theo quy định tại Bộ Luật dân sự năm 2005:

    "Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu

    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.

    Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

    Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

    Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

    Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng".

    * Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003:

    "Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.

    Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất".

    Như vậy, theo viện dẫn tại Trường hợp 2, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên nếu vi phạm các điều cấm của pháp luật thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này bị vô hiệu nên không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

    Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì bạn nên khởi kiện để yêu cầu Toà án nơi có đất giải quyết tranh chấp buộc bên chuyển nhượng phải thực hiện hợp đồng hoặc hoàn trả cho bạn số tiền đã nhận. Trong trường hợp khởi kiện, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    Nếu cần sự trợ giúp của Luật sư, bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi hoặc qua điện thoại để được tư vấn cụ thể hơn.

    Chúc thành công!

  • Xem thêm     

    29/08/2012, 01:05:14 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 144 Bộ Luật dân sự về phạm vi đại diện: "Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác".

    Như vậy, bạn là người đại diện pháp luật của cty Cổ phần A không được ký hợp đồng mua bán hàng hoá với chủ hộ cá thể B (chính là bạn) vì ký hợp đồng là vi phạm điều cấm của pháp luật nên hợp đồng vô hiệu.

    Chúc bạn gặp mọi sự tốt lành!

  • Xem thêm     

    10/07/2012, 12:47:08 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào luật sư Duơng Văn Mai!

    Hiện tại về kinh doanh dịch vụ cầm cố đang được điều chỉnh bằng Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại năm 2005. Có thể anh đã điền sai số của Nghị định.

    Tôi rất vui nếu được cùng thảo luận, giao lưu với anh. Mong được học hỏi thêm.

    Cảm ơn anh. Chúc anh mạnh khoẻ, hạnh phúc và thành đạt!

     

  • Xem thêm     

    08/07/2012, 04:00:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduclong
    luatsuduclong
    Top 200
    Male
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2011
    Tổng số bài viết (456)
    Số điểm: 2576
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 221 lần


    Chào bạn!

    Nguyên tắc cá nhân không được phép nhận cầm cố, thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Luật sư Dương Văn Mai trả lời như trên là chính xác.

    Căn cứ: Phần I mục 3 tiểu mục 3.2 Thông tư số 13/1999/TT-BTM, ngày 19 tháng 5 năm 1999 quy định về hàng hoá, tài sản không được sử dụng để cầm đồ: "Bất động sản và các giấy tờ liên quan đến bất động sản".

2 Trang <12