Luật đất đai 2024 quy định thế nào về cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ?

Chủ đề   RSS   
  • #609338 14/03/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 28222
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 595 lần


    Luật đất đai 2024 quy định thế nào về cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ?

    Luật đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/01/2025, nổi bật trong đó có quy định về việc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ như sau.

    Trước tiên, để làm rõ, hiện Luật Đất đai 2024 quy định có tất cả là 03 tiêu chí để xem xét cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định không có giấy tờ, cụ thể:

    - Không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

    - Không thuộc trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/07/2014 (Điều 139).

    - Không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền (Điều 140).

    Trường hợp hộ gia đình đáp ứng được các tiêu chí nêu trên và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 như sau.

    (1) Đối với đất được sử dụng trước ngày 18/12/1980

    Trường hợp thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống:

    - Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức theo quy định tại Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024: Diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức và không phải nộp tiền sử dụng đất. 

    - Diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức theo quy định tại Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024: Diện tích đất ở được công nhận bằng toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 

    - Diện tích xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống vượt hạn mức: Diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế xây dựng và người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức.

    Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ:

    - Diện tích đất được công nhận theo diện tích thực tế đã sử dụng.

    - Hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. 

    - Thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

    Đối với phần diện tích đất còn lại: sau khi đã xác định 

    - Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định.

    - Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp: Được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp và phù hợp với quy hoạch, thì được công nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

    (2) Đối với đất được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993

    Đối với đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống:

    - Diện tích thửa đất đủ hoặc vượt hạn mức theo quy định: Diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức và không phải nộp tiền sử dụng đất. 

    - Diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức: Diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Diện tích xây dựng nhà ở vượt hạn mức: Diện tích đất ở được công nhận theo diện tích xây dựng thực tế và người sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích vượt hạn mức.

    Đối với đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

    Đối với phần diện tích đất còn lại: 

    + Trường hợp hiện trạng là đất phi nông nghiệp không phải đất ở: Áp dụng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

    + Trường hợp hiện trạng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất muốn chuyển đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp và phù hợp với quy hoạch, thì được công nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

    (3) Đối với đất được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/07/2014

    Đối với đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống:

    - Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức.

    - Diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    - Diện tích xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống vượt hạn mức: Diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế xây dựng.

    Đối với thửa đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: Công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

    Đối với phần diện tích đất còn lại: 

    + Trường hợp hiện trạng là đất phi nông nghiệp không phải đất ở: Áp dụng quy định tại Điểm c khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

    + Trường hợp hiện trạng là đất nông nghiệp: Được công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất muốn chuyển đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp và phù hợp với quy hoạch, thì được công nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

    Đồng thời, tại đây cũng nêu rõ trường hợp nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thửa đất thì hạn mức đất ở được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó. Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất được UBND cấp xã xác nhận là sử dụng ổ định từ trước 15/10/1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 đối với từng thửa đất đó.

    Ngoài ra, tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 cũng đề cập được cấp sổ đỏ khác như sau:

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01/07/2014:

    + Có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    + Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp. 

    + Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp.

    Tổng kết lại, Nhà nước sẽ căn cứ theo giai đoạn sử dụng đất để thực hiện việc cấp sổ đỏ cho những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ khi họ đáp ứng được những điều kiện theo quy định. Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

     
    3790 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (15/03/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận