Vào đầu năm học, bên cạnh việc háo hức vui mừng với ngày đầu nhập học, không ít phụ huynh và học sinh gặp phải các tình huống oái ăm làm thiệt hại về tài sản. Cụ thể là tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua thủ đoạn giả danh nhà trường thông báo đóng học phí qua tài khoản ngân hàng cá nhân. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin về hành vi và quy định xử phạt của vụ việc đến bạn đọc.
Hiện trạng
Vào đầu năm học, nhiều PHHS phản ánh về tình trạng lừa đảo, giả danh nhà trường thông báo thu học phí qua tin nhắn zalo.
Nhiều PHHS hoang mang khi ban đầu nhận được tin nhắn, bởi lẽ, các đối tượng dùng thủ đoạn tinh vi, giả mạo là nhân viên Phòng tài vụ của trường gửi tin nhắn đến phụ huynh học sinh đề nghị đóng tiền đầu năm học cho nhà trường bằng cách chuyển tiền trực tiếp đến số tài khoản cá nhân do đối tượng lừa đảo yêu cầu.
Theo đó, khi PHHS chuyển tiền vào thì các đối tượng lừa đảo này lập tức khóa số điện thoại, chặn liên lạc và cướp đoạt tài sản.
Thêm một trường hợp tương tự, thông báo giả mạo của các đối tượng lừa đảo yêu cầu sinh viên chuyển khoản học phí hiện ngay trên fanpage của Trường Đại học. Sự việc này làm phụ huynh và sinh viên hoang mang khi nhà trường đính chính không ban hành bất cứ thông báo nào về việc đóng học phí đó.
Những đối tượng lừa đảo này với những thủ đoạn tinh vi đã qua trót lọt nhiều vụ làm thiệt hại không ít đến tài sản của phụ huynh và học sinh đầu năm học.
Theo đó, hành vi lừa đảo trên của các đối tượng cần có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những đối tượng này.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Dựa vào hành vi vi phạm của các đối tượng có thể thấy, hành vi này vi phạm vào Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02-07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50-200 triệu đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07-15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 04:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
- Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
- Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
- Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
- Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.