Làm giấy khai sinh cho con ở đâu? Có bắt buộc là ở quê cha hay quê mẹ?

Chủ đề   RSS   
  • #613142 21/06/2024

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1693 lần


    Làm giấy khai sinh cho con ở đâu? Có bắt buộc là ở quê cha hay quê mẹ?

    Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, từ khi được sinh ra thì cá nhân đã có quyền được khai sinh, vậy cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Ở quê cha hay quê mẹ?

    Những ai có thể đăng ký khai sinh cho con?

    Căn cứ tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; 

    Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em

    Làm giấy khai sinh cho con ở đâu? Làm ở quê cha hay mẹ?

    (1) Đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã 

    Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh, như sau:

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

    Như vậy, cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú)

    (2) Đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện 

    Thuộc vào các trường hợp sau đây thì phải thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú)

    - Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

    + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch

    + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài

    + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài

    + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch

    - Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

    + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam

    + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam

    (căn cứ Điều 35 Luật Hộ tịch 2014)

    (3) Đăng ký khai sinh trong trường hợp đặc biệt 

    - Trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân nước láng giềng (Campuchia, Lào, Trung Quốc) thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú thì thực hiện đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú.

    (Điều 7 Luật Hộ tịch 2014; Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

    - Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra:

    + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam

    + Có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha

    + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng ký khai sinh

    (Điều 7 Luật Hộ tịch 2014; Điều 2, Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP)

    - Trường hợp chưa xác định được cha, mẹ thì đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú (nơi ở hiện tại của trẻ)

    (Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

    - Trường hợp cá nhân, tổ chức nuôi dưỡng trẻ em bị bỏ rơi thì đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi.

    (Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

    Tóm lại, cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ ở quê cha hoặc mẹ đều được (kể cả nơi thường trú và tạm trú). Ngoài ra, có một số trường hợp phải đăng ký khai sinh cho con theo mục (2) (3) nêu trên.

     
    2369 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    admin (09/09/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận