Dịch vụ lai dắt tàu biển là gì? Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển theo quy định của Việt Nam và trách nhiệm bồi thường trong lai dắt tàu biển như thế nào?
Việt Nam là một quốc gia có đường bờ biển dài, do đó hoạt động hàng hải của nước ta rất phát triển và thu hút được rất nhiều nhà đầu tư trong nước và thế giới. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực tương đối nhạy cảm vì có liên quan đến chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam nên kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực vận tải hàng hải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà lai dắt tàu biển là một trong số đó.
Dịch vụ lai dắt tàu biển là một dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, tùy vào từng trường hợp cụ thể, tàu thuyền cần lựa chọn một sự hỗ trợ hợp lý và kịp thời để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của mình khi gặp nạn và khi đó là lúc mà các chủ tàu cần đến sự hỗ trợ của tàu lai dắt. bài viết này sẽ làm rõ thế nào là dịch vụ lai dắt tàu biển, điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển và trách nhiệm bồi thường trong lai dắt tàu biển.
1. Lai dắt tàu biển là gì.
Căn cứ quy định tại Điều 256, Bộ luật Hàng hải 2015 thì lai dắt tàu biển là việc lai, kéo, đẩy hoặc túc trực bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trên biển và trong vùng nước cảng biển bằng tàu lai.
Lai dắt tàu biển bao gồm lai dắt trên biển và lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển.
Vì là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật. Theo đó, tại Khoản 5, Điều 3, Nghị định 147/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển như sau:
- Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Ngoài ra doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển còn phải đáp ứng điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực được quy định tại Điều 14, Nghị định 160/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 147/2018/NĐ-CP như:
- Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
- Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.
3. Trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng lai dắt tàu biển.
Trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển được quy định tại Điều 261, Bộ Luật Hàng hải 2015 như sau:
- Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
- Các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của đoàn tàu lai dắt; chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Từ những quy định trên có thể thấy lai dắt tàu biển là dịch vụ hỗ trợ vận tải biển bao gồm các công việc lai dắt và hỗ trợ như: Lai dắt tàu cập, rời cảng; Cứu hộ hàng hải, cứu hộ tàu biển; Hộ tống, dẹp luồng cho tàu đi qua luồng hẹp, nhiều phương tiện;… và các yêu cầu khác của Chủ tàu, Đại lý hay Cảng biển. Chủ thể kinh doanh dịch vụ này phải là doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ; Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu lai dắt mang cờ quốc tịch Việt Nam và đủ điều kiện về nhân lực và cơ cấu tổ chức theo quy định. Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong phạm vi trách nhiệm của mình, chủ tàu của các tàu khác trong đoàn tàu lai dắt cũng phải chịu trách nhiệm nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất; Các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba trong quá trình thực hiện hợp đồng.