Kinh doanh trò chơi gắp gấu bông có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Trường hợp nào được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt? Khi nào người nộp thuế được khấu trừ hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt?
1. Kinh doanh trò chơi gắp gấu bông có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Theo đó, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
(i) Hàng hóa:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.
- Rượu.
- Bia.
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
- Tàu bay, du thuyền.
- Xăng các loại.
(ii) Dịch vụ:
- Kinh doanh vũ trường.
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke).
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự.
- Kinh doanh đặt cược.
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
- Kinh doanh xổ số.
Như vậy, kinh doanh trò chơi gắp gấu không thuộc hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Trường hợp nào được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Theo đó, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
- Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
- Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa.
- Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.
Như vậy, nếu thuộc một trong 04 trường hợp trên, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có thể được hoàn thuế theo quy định.
3. Khi nào người nộp thuế được khấu trừ hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt?
(i) Đối với việc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Theo đó, người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
(ii) Đối với việc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008. Theo đó, người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
Như vậy, việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng và mức giảm thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể.