Kinh doanh cho thuê tài xế lái xe là một loại hình phổ biến, tuy nhiên để được kinh doanh cho thuê lại lao động, doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện của Bộ Luật Lao động
(1) Kinh doanh cho thuê lại lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 52 Bộ Luật lao động 2019, cho thuê lại lao động là việc NLĐ giao kết hợp đồng lao động với một NSDLĐ là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó NLĐ được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của NSDLĐ khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với NSDLĐ đã giao kết hợp đồng lao động.
Ví dụ: Công ty A thuê NLĐ là anh B để làm công việc lái xe, anh C đến công ty A để thuê người lái xe cho mình và công ty A cử anh B làm công việc lái xe cho anh C. Tuy nhiên anh B vẫn là nhân sự của công ty A, hưởng các chế độ lương thưởng theo hợp đồng lao động với công ty A.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 52 Bộ Luật lao động 2019 cũng quy định, hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Do đó, để kinh doanh loại hình cho thuê lại lao động, doanh nghiệp phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì mới đủ điều kiện được kinh doanh loại hình này.
Tuy nhiên cần lưu ý, không phải ngành nghề nào cũng được kinh doanh cho thuê lại lao động, loại hình kinh doanh này chỉ được cho phép đối với một số công việc nhất định mà thôi.
Ví dụ: cho thuê lại tài xế lái xe, cho thuê lại nhân viên an ninh trật tự,cho thuê lại người giúp việc,...
(2) Điều kiện được kinh doanh cho thuê lại tài xế lái xe
Kinh doanh cho thuê lại tài xế lái xe là một loại hình kinh doanh cho thuê lại lao động, do đó để kinh doanh cho thuê lại tài xế lái xe thì doanh nghiệp phải đáp ứng được 02 điều kiện được quy định tại Điều 54 Bộ Luật lao động 2019 như sau:
- Phải ký quỹ
- Được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Sau khi đáp ứng được 02 điều kiện này thì doanh nghiệp có thể kinh doanh cho thuê lại tài xế lái xe.
(3) Thủ tục ký quỹ và xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Thủ tục ký quỹ
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cho thuê lại sẽ được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
Sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi văn bản đề nghị và các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
Về mức ký quỹ, doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Căn cứ theo Điều 21, 24 và 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, điều kiện, hồ sơ và thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thực hiện như sau:
Trước tiên, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động phải đáp ứng được các điều kiện sau để được cấp giấy phép:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
+ Không có án tích
+ Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng)
Khi đã đủ điều kiện và đã thực hiện việc ký quỹ, doanh nghiệp tiến hành lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, thành phần hồ sơ bao gồm:
1- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/29/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2005PLIII-phulucIII.docx
2- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
3- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch
4- Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
5- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Sau khi đã hoàn thành hồ sơ, doanh nghiệp thực hiện việc xin cấp giấy phép theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đã hoàn thành đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (TBXH) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ, Sở Lao động - TBXH cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Sở Lao động - TBXH thẩm tra, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
- Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày, Sở Lao động - TBXH phải có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ từ Sở Lao động - TBXH, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Theo đó, các trường hợp sẽ không được cấp giấy phép bao gồm:
- Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động
- Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi “Kinh doanh cho thuê tài xế lái xe phải đáp ứng điều kiện gì?” và hồ sơ, thủ tục để được hoạt động kinh doanh cho thuê lại tài xế lái xe.