Kiểm kê đất đai là làm gì? Bao lâu thì phải kiểm kê đất đai? Phạm vi kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Kiểm kê đất đai là gì, do ai thực hiện? Người dân được quyền biết kết quả kiểm kê đất đai không?
Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2024:
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê.
Theo khoản 13 Điều 20 Luật đất đai 2024, kiểm kê đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 quy định công dân được tiếp cận các thông tin đất đai, trong đó có kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
Như vậy, kiểm kê đất đai là việc kiểm tra hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và sự biến động giữa các lần kiểm kê, do nhà nước thực hiện. Đồng thời, người dân cũng có quyền tiếp cận kết quả kiểm kê đất đai vì đây là quyền tiếp cận thông tin đất đai của công dân Việt Nam.
Kiểm kê đất đai mấy năm 1 lần?
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
- Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31/12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
- Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
- Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Như vậy, kiểm kê đất đai sẽ được thực hiện 5 năm 1 lần.
Kiểm kê đất đai thực hiện trong phạm vi nào?
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2024 và Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về phạm vi kiểm kê đất đai như sau:
Kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Cụ thể:
- Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp chưa thống nhất về đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) giữa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính với hiện trạng đang quản lý thì các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan cùng xác định phạm vi chưa thống nhất, cùng thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực chưa thống nhất theo các chỉ tiêu.
Trường hợp khu vực chưa được xác định trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thì đơn vị hành chính thực tế đang quản lý khu vực đó thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai;
- Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì thống kê, kiểm kê đất đai theo hiện trạng.
- Đối với khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều 190 Luật Đất đai 2024 mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khu vực này vào loại đất có mặt nước chưa sử dụng.
Như vậy, phạm vi kiểm kê đất đai là trong đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước. Về cụ thể sẽ thực hiện theo quy định trên.