Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.
Kích thước gương chiếu hậu như thế nào là đạt chuẩn?
- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Vi phạm lỗi về gương chiếu hậu theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng. Trường hợp điều khiển phương tiện giao thông mà thiếu gương bên phải sẽ không bị phạt.
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
...”
Đối với ô tô: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
"Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng..."
Như vậy, theo NĐ 100 thì đối với trường hợp sử dụng gương chiếu hậu không đạt chuẩn hay nói cách khác là có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng có thể sẽ bị xử phạt theo quy định trên.
Để tra cứu toàn bộ mức phạt các lỗi vi phạm giao thông hãy tải ngay ứng dụng và trải nghiệm cùng iThong:
- App Store đối với các thiết bị iOS TẠI ĐÂY;
- Google Play đối với các thiết bị Android TẠI ĐÂY.