Khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 từ năm 2025

Chủ đề   RSS   
  • #615364 17/08/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 509 lần


    Khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 từ năm 2025

    Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/1/2025 với nhiều quy định mới về bằng lái xe. Trong đó, Luật khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012.

    Khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 từ năm 2025

    Theo khoản 1 Điều 89 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định giấy phép lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe. 

    Tuy nhiên, khoản 3 Điều 62 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

    Như vậy, mặc dù còn có thể sử dụng được nhưng quy định mới cũng đã khuyến khích đổi bằng lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 từ năm 2025. Có thể thấy, việc khuyến khích này nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia bởi các bằng lái xe  cấp trước ngày 1/7/2012 hiện chưa thể cập nhật lên VNeID do không cập nhật số CMND hoặc chỉ có số CMND 9 số, không có ngày tháng năm sinh hoặc có năm sinh nhưng không có ngày, tháng sinh.

    Bằng lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sẽ được đổi như thế nào?

    Theo khoản 3 Điều 89 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 1/1/2025 có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

    - Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

    - Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;

    - Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;

    - Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;

    - Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;

    - Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

    - Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

    - Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

    - Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

    - Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

    - Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

    - Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

    - Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

    Như vậy, theo quy định hiện hành thì bằng lái xe A1, A2, A3 sẽ không có thời hạn. Đối với các bằng lái này được cấp trước 1/7/2012 hoặc sau 1/7/2012 nhưng trước 1/1/2025 thì bằng lái hạng A1, A2 sẽ được đổi sang hạng A (tuy nhiên hạng A1 đổi thì chỉ được lái xe dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW) và hạng A2 sẽ được đổi sang hạng B1 theo quy định mới.

    Những trường hợp nào bắt buộc phải đổi bằng lái xe từ năm 2025?

    Theo khoản 2 Điều 62 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

    - Giấy phép lái xe bị mất;

    - Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

    - Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

    - Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

    - Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

    - Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Đồng thời, cũng cần lưu ý sẽ chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ (theo khoản 4 Điều 62 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

    Như vậy, từ năm 2025 (1/1/2025) thì bằng lái xe bị mất, hư hỏng, hết hạn, thay đổi thông tin, bằng lái xe nước ngoài cấp hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp trong các trường hợp trên thì sẽ phải thực hiện cấp đổi.

     
    184 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (15/11/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận