Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có được cấp sổ đỏ?

Chủ đề   RSS   
  • #567064 29/01/2021

    annhienulaw

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:29/01/2021
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có được cấp sổ đỏ?

    Trước đây gia đình được cấp tên sổ do ông cố ngoại đứng tên, Nhưng vì gia đình sợ nếu đưa ra tờ trích lục dó sẽ phức tạp hơn nhiều, nên luật sư giải đáp giùm mình 2 trường hợp:

    TH1: Nếu như gia đình mình không có một loại giấy tờ gì cả và bây giờ muốn làm sổ đỏ. Gia đình mình sinh sống trên mảnh đất này từ trước những năm 1940 ( Nghĩa là từ khi bà nội mình sinh ra đã ở đây, và ba (1962) của mình cũng vậy). Hiện tại gia đình mình đang sinh sống ở đây. gồm có ba mẹ và anh em mình.

    TH2: Nếu gia đình mình đưa trích lục ra thì mọi việc sẽ được giải quyết như thế nào?

     
    1260 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn annhienulaw vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (29/01/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #567196   29/01/2021

    lananh8998
    lananh8998
    Top 150
    Female
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/11/2019
    Tổng số bài viết (511)
    Số điểm: 3375
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 74 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, thì giấy tờ đất đai bên nhà bạn có trích lục, không rõ sao bạn lại thấy đưa trích lục sẽ phức tạp hơn? Có phải đất nhà bạn không có sử dụng ổn định hay cụ thể như thế nào? Bạn có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn để mọi người có thể phản hồi giúp bạn.

    Theo quan điểm cá nhân của mình, trong trường hợp gia đình bên bạn chưa được cấp số đỏ, đã sinh sống ổn định lâu dài trên đây thì căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trong trường hợp có các giấy tờ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ;... thì sẽ áp dụng theo Điều 100 Luật này để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     
    Báo quản trị |  
  • #567220   30/01/2021

    thuychichu
    thuychichu
    Top 50
    Female
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:16/05/2017
    Tổng số bài viết (1433)
    Số điểm: 12415
    Cảm ơn: 63
    Được cảm ơn 282 lần


    Mình có ý kiến như sau:

    Trường hợp 1: Không có bất kỳ loại giấy tờ nào cả
    Đối với trường hợp, vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 101 của Luật Đất đai 2013

    "Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    ...
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

    Cụ thể hơn về trường hợp này, mình có thể tham khảo thêm các quy định từ Điều 20 đến Điều 23 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
    Đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này, mình phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
    Trường hợp 2: Có giấy tờ quyền sử dụng đất
    Đối với trường hợp này, mình căn cứ vào Điều 100 để xác định. Cụ thể, điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có ghi nhận 
    "g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ".

    "Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

    Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980"


    Đối với trường hợp này mình sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     
    Báo quản trị |