Trong quá trình lao động, khi nào thì người sử dụng lao động được xử lý kỷ luật người lao động. Liệu việc sa thải người lao động có hoàn toàn do người sử dụng lao động quyết định không?
Thực tế, để xử lý kỷ luật sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động. Pháp luật cũng quy định rõ về trường hợp mà người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Dưới đây là nội dung trình bày về trường hợp và nguyên tắc trình tự thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động.
Để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật này hay để sa thải người lao động đúng pháp luật, người sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định pháp luật sau đây.Người lao động có thể tham khảo bài viết để bảo vệ quyền lợi của mình.
1.Khi nào áp dụng hình thức kỷ luật sa thải người lao động?
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động khi người lao động thuộc các trường hợp nêu trên.
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật sa thải
Việc xử lý kỷ luật sa thải cần đảm bảo thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 122
Bộ luật Lao động 2019:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Như vậy, khi xử lý kỷ luật lao động, sa thải hay hình thức kỷ luật nào khác, người sử dụng lao động có nghĩa vụ chứng minh lỗi của người lao động.
Ngoài ra, phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên. Việc xử lý kỷ luật lao động phải có mặt người lao động, người lao động có quyền tự bảo chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa.
Đối với người lao động dưới 15 tuổi, khi bị xử lý kỷ luật lao động, phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
3. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Như vậy, người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỷ luật sa thải người lao dộng trong trường hợp tại Điều 125
Bộ luật Lao động 2019 và phải tuân thủ các nguyên tắc xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật.