Khi nào thì tuổi nghỉ hưu của quân nhân thực hiện theo Luật BHXH và Bộ Luật Lao Động?

Chủ đề   RSS   
  • #611288 08/05/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Cao Đẳng

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 30325
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 653 lần


    Khi nào thì tuổi nghỉ hưu của quân nhân thực hiện theo Luật BHXH và Bộ Luật Lao Động?

    Quân nhân chuyên nghiệp là gì? Khi nào thì tuổi nghỉ hưu của quân nhân thực hiện theo Luật BHXH và Bộ Luật Lao Động? Điều kiện nghỉ hưu bao gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc trên.

    (1) Quân nhân chuyên nghiệp là gì?

    Theo quy định tại Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có định nghĩa về quân nhân chuyên nghiệp cụ thể như sau:

    “1. Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.”

    Theo đó, công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân và được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm thì là quân nhân chuyên nghiệp.

    (2) Khi nào thì tuổi nghỉ hưu của quân nhân thực hiện theo Luật BHXH và Bộ Luật Lao Động?

    Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì quân nhân ngoài các trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì nếu đã có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong 03 trường hợp dưới đây thì được nghỉ hưu, đồng thời, tuổi được quy định cụ thể như sau:

    Trường hợp 01: Trong điều kiện lao động bình thường, tại thời điểm nghỉ hưu, quân nhân có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (cụ thể: Năm 2024, nam sẽ là 61 tuổi, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng).

    Trường hợp 02: Có từ đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả vùng có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên trước ngày 01/1/2021 thì quân nhân được nghỉ hưu khi có tuổi (tại thời điểm nghỉ hưu) thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019.

    Trường hợp 03: Quân nhân bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì quân nhân được nghỉ hưu mà không phụ thuộc vào tuổi đời.

    (3) Điều kiện nghỉ hưu của của sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp , công nhân và viên chức quốc phòng là gì?

    Đối với sĩ quan: Căn cứ theo Điều 36 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân 1999 quy định về điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan như sau:

    - Đủ điều kiện theo quy định BHXH của Nhà nước.

    - Trường hợp quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan đã có đủ 25 năm và nữ sĩ quan đã có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

    Đối với Quân nhân chuyên nghiệp: Được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng 2015 như sau:

    Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu, khi thuộc một trong 3 trường hợp: Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, cụ thể: 

    - Cấp uý QNCN: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; 

    - Thiếu tá, Trung tá QNCN: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; 

    - Thượng tá QNCN: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. 

    Nam QNCN có đủ 25 năm, nữ QNCN có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng. 

    Trường hợp là chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì sẽ được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. 

    Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được thì nếu đã có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu (Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng BQP quy định).

     
    5759 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (18/06/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận