“Nhặt được của rơi tạm thời bỏ túi” là câu nói vui trong dân gian, thế nhưng trong pháp luật, khi nhặt được của rơi có được bỏ túi hay không? Nếu được thì điều kiện là gì? Nếu không thì có bị xử phạt không?
Quy định của pháp luật về phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
Theo đó, khi nhặt được vật bị đánh rơi bỏ quên thì nếu xác định được chủ sở hữu của món tài sản đó thì cần trả lại cho chủ sở hữu. Nếu không có điều kiện để giao trả trực tiếp hoặc không xác định được chủ sở hữu thì bạn cần giao nộp cho cơ quan công an cấp xã nơi gần nhất để phía cơ quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Nhặt được của rơi không trả bị xử lý thế nào?
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác.
Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Như vậy, trường hợp nhặt được của rơi không trả lại người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính là phạt tiền từ 03-05 triệu đồng và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp người nhặt được của rơi không trả, cố tình chiếm giữ tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
- Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01-05 năm.
Khi nào thì được sở hữu tài sản đánh rơi?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
– Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
+ Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
+ Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi nhặt được “của rơi”, nếu biết địa chỉ người làm rơi thì trả lại cho người đó; nếu không biết thì giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Sau 01 năm kể từ ngày giao nộp, người nhặt được tài sản có thể được sở hữu tài sản đó.