1. Các trường hợp được phép bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
Căn cứ Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Như vậy, bắt người là một biện pháp ngăn chặn và không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân; quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân; trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Theo đó, các trường hợp được phép bắt người bao gồm:
2. Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
Việc bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Người cùng thực hiện tội phạm; hoặc bị hại; hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy; và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm; mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
Có dấu vết của tội phạm ở người; hoặc tại chỗ ở; hoặc nơi làm việc; hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm; và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nếu xét thấy cần thiết; những người quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 110 ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp; kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
3. Bắt người phạm tội quả tang
Bắt người phạm tội quả tang được quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
+ Đối với người đang thực hiện tội phạm; hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện; hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt; và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát; hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
+ Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn; Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang; thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí; và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan; lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Bắt người đang bị truy nã
Bắt người đang bị truy nã được quy định tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
+ Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt; và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát; hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
+ Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn; Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã; thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí; và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
5. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt; và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn; và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập; phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác; phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
6. Bắt người bị xem xét yêu cầu dẫn độ
Việc bắt người trong các trường hợp liên quan đến dẫn độ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó; hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;
Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn; cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ; hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
7. Bắt người bị dẫn độ
Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp; bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người; hoặc nhận người bị giữ, bị bắt; Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay; và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ; hoặc trả tự do cho người bị bắt.
Khi nào được bắt giữ người vào ban đêm ?
Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:
“Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”
Trong đó, ban đêm được hiểu là từ 22 giờ đến 06 sáng hôm sau.
Như vậy, nếu không phải là trường hợp phạm tội quả tang; hoặc bắt người đang truy nã; công an tuyệt đối không được bắt giữ người vào ban đêm. Mọi hành vi bắt giữ người vào ban đêm, nếu không thuộc hai trường hợp nêu trên; đều được coi là trái luật và người bị bắt có quyền yêu cầu khiếu nại, bồi thường thiệt hại.
Tôi yêu Việt Nam! "Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam"