Khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế bị xử phạt thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #616513 19/09/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 25780
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 522 lần


    Khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế bị xử phạt thế nào?

    Mức xử phạt cho hành vi kê khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế hiện nay như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế bị xử phạt thế nào?

    Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế làm thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ bị xử phạt như sau:

    - Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

    - Phạt tiền 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết giảm nhẹ trở lên.

    - Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết tăng nặng.

    - Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng.

    - Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng trở lên.

    Bên cạnh đó, người nộp thuế còn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

    (2) Khi nào thì truy tố trách nhiệm hình sự với hành vi khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế?

    Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính như đã có nêu tại mục (2), người có hành vi khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 như sau:

    - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ Luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích nhưng vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, cụ thể:

    - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

    - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

    - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

    - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn.

    - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.

    - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015.

    - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015.

    - Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và 189 Bộ Luật Hình sự 2015.

    - Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, cụ thể:

    - Có tổ chức.

    - Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng.

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

    - Phạm tội 02 lần trở lên.

    - Tái phạm nguy hiểm.

    Phạm tội trốn thuế với số tiền 01 tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.5 tỷ đồng đến 4.5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm,.

    Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Trường hợp vi phạm là pháp nhân thương mại thì có thể bị xử phạt lên đến 03 năm tù theo quy định tại khoản 5 Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015.

    Có thể thấy, hiện nay, sẽ tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà có thể có những mức xử phạt khác nhau. Người vi phạm hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc là xử lý hình sự theo quy định như đã nêu trên và sẽ phụ thuộc vào số tiền mà người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là bao nhiêu.

     
    281 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận