Khách vào thuê phòng sử dụng ma tuý và bị bắt thì chủ khách sạn có bị phạt không? Còn người sử dụng ma túy trong khách sạn sẽ bị xử phạt thế nào?
Khách sử dụng ma túy trong khách sạn thì chủ khách sạn có bị phạt?
Theo khoản 4 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý.
Ngoài ra còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
Như vậy, chủ khách sạn mà để xảy ra việc khách thuê phòng sử dụng trái phép ma tuý sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng và còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung.
Người sử dụng ma túy bị phạt thế nào?
(1) Xử phạt hành chính
Theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Ngoài ra còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
(2) Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:
- Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người sử dụng ma tuý có thể bị phạt hành chính từ 1 - 2 triệu đồng, còn về trách nhiệm hình sự thì hiện nay không có quy định truy cứu người sử dụng ma tuý, nhưng có thể bị xử phạt về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý nếu họ hàng trữ để sử dụng.