Khác biệt giữa Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú và Visa

Chủ đề   RSS   
  • #502964 23/09/2018

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 490 lần


    Khác biệt giữa Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú và Visa

    Khác biệt giữa Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú và Visa

    GIỐNG NHAU

    Visa (Thị thực), Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú đều có chung các đặc điểm sau:

    - Dùng để nhập cảnh vào Việt Nam.

    - Đều là giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. Cụ thể theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nam  2014 (Luật XNC) và các văn bản liên quan.

    KHÁC NHAU

    Tiêu chí

    Visa (Thị thực)

    Thẻ tạm trú

    Thẻ thường trú

    Khái niệm

    Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnhViệt Nam.

    Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.

    - Thẻ tạm trú về bản chất chính là một loại visa (thị thực) dài hạn.

    Thẻ thường trúlà loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạntại Việt Nam vàcó giá trị thay thị thực.

    Giá trị sử dụng

    Có giá trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi mục đích.

    Hình thức

    - Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừtrường hợp trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

    - Thị thực được cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời.

    - Cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời.

     

    Thời hạn

    - Thị thực có nhiều loại với các kí hiệu riêng cho từng loại phù hợp với mục đích vào Việt Nam của người nước ngoài.

    ->Tùy vào từng trường hợp phù hợp với từng mực đích sẽ có thời hạn khác nhau nhưng thời hạn của loại thị thực dài nhất làkhông quá 05 năm.


    - Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.

    - Thời hạn thị thực ngắn hơnthời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.

    Thẻ tạm trú có nhiều loại với các kí hiệu riêng cho từng loại phù hợp với mục đích vào Việt Nam của người nước ngoài.

    ->Tùy vào từng trường hợp phù hợp với từng mực đích sẽ có thời hạn khác nhau nhưng thời hạn của loại thẻ tạm trú dài nhất làkhông quá 05 năm.


    - Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.

    Không thời hạn

    Điều kiện cấp

    - Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

    - Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh ( trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật XNC 2014).

    - Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy địnhtại Điều 21 của Luật XNC 2014.

    - Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:

    a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;

    b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;

    c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;

    d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.

     

     

    - Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

    - Giấy tờ chứng minh thuộc 01 trong 01 trường hợp:

    + Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.

    + Người nước ngoài được cấp thị thựccó ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.

     

     

    - Các trường hợp được xét cho thường trú:

    +TH1: Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

    +TH2: Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.

    +TH3: Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.

    +TH4: Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.

     

    - Điều kiện xét cho thường trú:

    + Người nước ngoài quy định tại TH1,2,3 được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

    + Người nước ngoài quy định tại TH3 đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.

    + Người nước ngoài quy định tại TH2  phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.

     

     
    11522 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận