Cổ phiếu và trái phiếu đều là những chứng chỉ có giá, ghi nhận quyền của chủ sở hữu vốn kinh doanh được đầu tư tại công ty cổ phần, thuộc cấu trúc vốn kinh doanh của công ty cổ phần.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, người nắm giữ cổ phiếu và trái phiếu có những điểm khác nhau cơ bản như sau:
|
Cổ phiếu
|
Trái phiếu
|
Khái niệm
|
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó
|
Trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả vốn gốc và lãi) của công ty phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu.
|
Tính chất
|
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ
|
Trái phiếu lại là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn vay.
|
Về tư cách người sở hữu
|
– Người sở hữu cố phiếu là cổ đông, thành viên của công ty, và được sở hữu 1 phần lợi nhuận của công ty dưới hình thức lãi cổ phiếu.
– Cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
|
– Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty vì trái phiếu là 1 loại giấy ghi nhận nợ.
– Trái phiếu còn được gọi là chứng khoán nợ.
|
Lợi nhuận
|
– Cổ phiếu có độ rủi ro cao.
– Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng SXKD của công ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức, khi công ty làm ăn thua lỗ thì không được chi trả cổ tức.
|
– Độ rủi ro thấp hơn.
– Lợi tức thường không thay đổi, không phụ thuộc vào việc SXKD của công ty có lãi hay không có lãi.
|
Về vấn đề trách nhiệm
|
– Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
– Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản nợ của công ty.
|
– Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
– Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước chủ sở hữu cổ phần.
|
Việc tham gia vào các hoạt động của công ty
|
Người có cổ phiếu có quyền tham gia vào Đại hội đồng cổ đông của công ty, vào các cơ quan quản lý điều hành của công ty.
|
Người có trái phiếu không có quyền tham gia vào các cơ quan quản lý của công ty, không được quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt đông của công ty.
|
Thời gian đáo hạn
|
Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn
|
Thường có một thời gian nhất định được ghi trong trái phiếu.
|
Hệ quả pháp lí của việc phát hành đối với công ty
|
Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi quyền quản trị của các cổ đông.
|
Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay của công ty cổ phần và không ảnh hưởng gì đến quyền quản trị của các cổ đông.
|
Thứ tự hoàn trả tiền khi công ty phá sản
|
Được hoàn trả sau cùng trong số tài sản còn lại
|
Được ưu tiên thanh toán như các hình thức vay nợ thông thường
|