Trong thực tế có một vài trường hợp thắc mắc quá trình tính tiền chậm nộp đối với nộp thuế qua ngân hàng thương mại. Về vấn đề này đã được Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 28 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về xác định ngày đã nộp thuế:
“1. Đối với nộp thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản cho cơ quan, tổ chức thu tiền thuế: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác nhận trên chứng từ người nộp thuế đã nộp thuế.
2. Đối với hình thức nộp thuế qua hình thức giao dịch điện tử: ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được hệ thống thanh toán của ngân hàng phục vụ người nộp thuế (CoreBankinh) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công. ”
Tại điểm a Khoản 1 Điểu 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật Quản lý thuế quy định các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế:
“a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời gian quy định…”.
Tại điểm 3.1 Khoản 3 công văn số 16339/BTC-BTC ngày 10/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Thông tư có liên quan để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế và Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/08/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác với hàng hoá xuất khẩu, thu nhập quy định:
“3.1. Nguyên tắc xử lý sai lầm
Sai sót phát sinh tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị lien quan để phối hợp, xử lý theo quy định…”.
Tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định đối với miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế:
“1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.”.
Căn cứ quy định nêu trên, số ngày chậm nộp tiền thuế được xác định làm căn cứ tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày Người nộp thuế đã nộp thuế thành công vào ngân sách nhà nước. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp tiền thuế tính trên số ngày chậm nộp tiền thuế. Số tiền chậm nộp không thuộc các trường hợp được miễn tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định.
Trong trường hợp, các cơ quan, tổ chức chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định phải thực hiện nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định.
Trường hợp việc nộp thuế vào Ngân hàng nhà nước của cơ quan, tổ chức bào bị chậm do lỗi của Ngân hàng thương mại thì Ngân hàng phải chịu trách nhiệm trả cho cơ quan, tổ chức số tiền chậm nộp tiền thuế để thực hiện nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.