Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay gồm những gì? Trình tự các bước ra sao? Không thông báo tạm ngừng kinh doanh thì bị xử phạt thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay gồm những gì?
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh được quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh theo mẫu tại Phụ lục II-19 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/27/Thong-bao-tam-ngung-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep.docx Mẫu Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh
- Trường hợp là công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh: Thông báo tạm ngừng kinh doanh phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên. Còn đối với công ty cổ phần thì là Hội đồng quản trị.
- Trường hợp là công ty TNHH một thành viên: Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp muốn đăng ký tạm ngừng kinh doanh thì cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.
(2) Thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay như thế nào?
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ như đã nêu trên, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ theo trình tự như sau:
Bước 01: Gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Lưu ý: Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá 01 năm.
Bước 02: Tại đây, khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Bước 03: Theo đó, nếu hồ sơ của đơn vị là hợp lệ thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Tiếp đến, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
(3) Doanh nghiệp không thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt từ 10 đến 15 triệu đồng đối với trường hợp doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thông báo như sau:
- Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty.
- Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
“Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.”
Như vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện thông báo hoặc không thông báo đúng hạn thì có thể bị xử phạt từ 10 đến 15 triệu đồng. Còn đối với cá nhân vi phạm quy định nêu trên thì sẽ bị xử phạt với mức phạt bằng 1/2 lần mức phạt với tổ chức.