Ly hôn được định nghĩa là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn khi đã đăng ký kết hôn là chuyện pháp luật đã có hướng dẫn rõ ràng; vậy ly hôn trong trường hợp không đăng ký kết hôn thi giải quyết như thế nào?
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn; mà kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, bên cạnh khái niệm hôn nhân do luật quy định, chúng ta còn một khái niệm mà trong cuộc sống xảy ra rât nhiều, đó chính là “hôn nhân thực tế”.
Hôn nhân thực tế được hiểu là trường hợp nam nữ chung sống với nhau và thỏa mãn những điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp, được giải quyết quyền, lợi ích và nghĩa vụ như hôn nhân hợp pháp.
Sau đây sẽ là hướng dẫn ly hôn đối với các trường hợp không đăng ký kết hôn:
*Căn cứ pháp lý:
- Khoản 1, Khoản 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP;
- Điều 172 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
- Luật hôn nhân và gia đình 2014.
1. Đối với trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn
- Căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, trường hợp hai bên nam nữ đã sống chung như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực), nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung
- Tuy nhiên hiện nay Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đã hết hiệu lực; do đó, Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết vụ án ly hôn nếu có yêu cầu ly hôn đối với trường hợp trên.
2. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001
- Theo quy định tại điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, thì những người trong trường hợp này phải tiến hành đăng ký kết hôn trong thời hạn đến ngày 01/01/2003.
- Nếu trong khoảng thời gian này mà họ không đăng ký kết hôn thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định. Nếu có tranh chấp về tài sản và con cái thì giải quyết theo quy định tại Luật này.
3. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2003 trở đi cho đến nay
Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định rõ: Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu có tranh chấp về tài sản và con cái thì giải quyết theo quy định tại Luật này.
>>>Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị khi tiến hành thu tục ly hôn xem TẠI ĐÂY
Cập nhật bởi ngkhiem ngày 26/03/2020 04:29:17 CH