Ngày 08/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2023/TT-BTC hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
Cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn tại Thông tư 52/2023/TT-BTC áp dụng đối với:
- Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
- Bên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
- Lao động đang làm việc trong DNNVV; cơ sở đào tạo nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV.
Các nội dung hỗ trợ bao gồm:
- Các nội dung hỗ trợ DNNVV về công nghệ; tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên); hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
- DNNVV được hỗ trợ theo các nội dung tại khoản 1 Điều này thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên theo quy định tại khoản 1, điểm b và c khoản 3 Điều 32 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng hợp đồng.
Trong đó, hỗ trợ theo hợp đồng tư vấn được hỗ trợ như sau:
- Hợp đồng tư vấn hỗ trợ DNNVV quy định tại Thông tư này là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 13; khoản 2, điểm a và d khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 22; khoản 2, điểm c, e và g khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của từng hạng mục.
- Nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí:
+ Thù lao cho cá nhân tư vấn: xác định theo mức lương tương ứng với thời gian làm việc của cá nhân tư vấn và quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
+ Chi phí đi lại, ăn, ở của cá nhân tư vấn khi đi làm việc, khảo sát thực địa, tham dự các cuộc họp phục vụ trực tiếp cho hoạt động tư vấn: xác định theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị .
+ Chi phí phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài: xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
+ Chi phí hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (áp dụng cho hợp đồng ký với tổ chức tư vấn): xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 52/2023/TT-BTC.
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi hợp đồng tư vấn quy định lại Nghị định 80/2021/NĐ-CP và giá trị hợp đồng để xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Giá trị hợp đồng tư vấn (cả thuế, phí, lệ phí nếu có) gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 6.
Xem chi tiết tại Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 23/9/2023.