Hướng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới

Chủ đề   RSS   
  • #608488 30/01/2024

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần


    Hướng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới

    Ngày 24/01/2024 Cục thuế TP Hà Nội đã có Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 về việc chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới.
     
    Cụ thể, ngày 05/01/2024, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn 01/VCS-TCKT năm 2024 của Công ty Cổ phần Vicostone vướng mắc về khoản chi hoa hồng môi giới, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
     
     
    (1) Tính thuế đối với tiền thù lao nhận được
     
    Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTCNghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
     
    Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
     
    Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
     
    Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
     
    (2) Quy định khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
     
    Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế như sau:
     
    Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, trường hợp khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.
     
    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ha (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
     
    (3) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 
     
    Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau:
     
    Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
     
    - Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được tìm mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
     
    + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
     
    + Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
     
    + Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
     
    Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
     
    - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
     
    Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
     
    Trường hợp Công ty chi trả hoa hồng môi giới cho cá nhân không kinh doanh, không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
     
    Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
     
    Việc xác định đối tượng ký hợp đồng dịch vụ môi giới không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Đề nghị Công ty căn cứ các quy định của pháp luật và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định.
     
    Xem thêm Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 ban hành ngày 24/01/2024.
     
    2346 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (26/02/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận