Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #322925 13/05/2014

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp

    Bộ Tài chính vừa đưa ra dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp để lấy ý kiến. Theo đó, quy định rõ về nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu phần tại sản:

    1. Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)

    Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

    Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.       

    - Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ (kể cả vàng tiền tệ) của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn (kể cả vàng tiền tệ), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.

    - Tiền (Mã số 111)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp (kể cả vàng tiền tệ), tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn (kể cả vàng tiền tệ) và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)

                Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi còn lại không quá 3 tháng kể từ ngày lập báo cáo tài chính, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ chi tiết tài khoản 121 và số dư Nợ chi tiết của tài khoản 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên sổ chi tiết tài khoản 128. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi có kỳ hạn còn lại dưới 3 tháng…

                Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải phân loại lại trên Bảng cân đối kế toán các khoản đầu tư không thoả mãn là tương đương tiền tại thời điểm đầu kỳ nhưng đến thời điểm cuối kỳ thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền như quy định trên.

    - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm: tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

    Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 128 + Mã số 129.

    - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Mã số 121)

                Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn có thời gian đáo hạn dưới 12 tháng kể từ ngày mua, như trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu hoặc các khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương mại (kể cả loại có kỳ hạn trên 12 tháng). Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư thoả mãn tiêu chuẩn của các khoản tương đương tiền.

     

    Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 – “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 121

    - Đầu tư ngắn hạn khác (Mã số 128)

                Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thời hạn dưới 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo như: Tiền gửi có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng, các khoản cho vay, góp vốn có thời hạn dưới 12 tháng kể từ ngày cho vay, góp vốn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác…. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn tiêu chuẩn của các khoản tương đương tiền.

                Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 128 – “Đầu tư ngắn hạn khác” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 128.

    - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129)

    Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” là số dư Có của Tài khoản 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và phải thu ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi). Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139.

    - Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131)

    Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.

    - Trả trước cho người bán (Mã số 132)

    Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận vật tư, công cụ, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.

    - Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ ngắn hạn”.

    - Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134)

    Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái.

     

    - Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 135)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tựợng liên quan tại thời điểm báo cáo, các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn mà doanh nghiệp được quyền thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác“ là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 1388, 334, 338, 141, 244.

    - Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

    - Hàng tồn kho (Mã số 140)

                Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm gioá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142 + Mã số 143 + Mã số 144 + Mã số 145 + Mã số 146 + Mã số 147 + Mã số 148 + Mã số 149

    - Hàng mua đang đi trên đường (Mã số 141)

                Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hàng mua đang đi trên đường đã thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng mua đang đi trên đường” là số dư Nợ của tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.

    - Nguyên liệu, vật liệu (Mã số 142)

                Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của nguyên liệu, vật liệu trong kho và các loại thiết bị đang lắp đặt tại công trình nhưng chưa hoàn thành lắp đặt, nghiệm thu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên liệu, vật liệu” là số dư Nợ của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.

    - Công cụ, dụng cụ (Mã số 143)

                Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Công cụ, dụng cụ” là số dư Nợ của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.

    - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Mã số 144)

                Chỉ tiêu này phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để sản xuất những loại sản phẩm của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” là số dư Nợ của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.

    - Thành phẩm (Mã số 145)

                Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm và hàng hoá trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thành phẩm” là số dư Nợ của tài khoản 155 – Thành phẩm trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.

    - Hàng hóa (Mã số 146)

                Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm và hàng hoá trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng hoá” là số dư Nợ của tài khoản 156 – Hàng hoá trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.

     

    - Hàng gửi đi bán (Mã số 147)

                Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hàng doanh nghiệp đang gửi đi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ đến thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng gửi đi bán” là số dư Nợ của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.

    Nếu hàng gửi bán tại các đơn vị nội bộ không có tư cách pháp nhân chưa được xác định là đã tiêu thụ, khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ ngắn hạn”, “Phải trả nội bộ dài hạn”.

    - Hàng hóa kho bảo thuế (Mã số 148)

                Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế tại  thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng hoá Kho bảo thuế” là số dư Nợ của tài khoản 158 – Hàng hoá kho bảo thuế trên sổ Cái hoặc nhật ký sổ Cái.

                - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” là số dư Có của Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 157 + Mã số 158.

    - Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)

    Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước” là số dư Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)

    Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 153)

    Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.

    - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 154)

    Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư Nợ của Tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” trên Sổ kế toán Tài khoản 171.

                - Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 155)

    Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Tài sản thiếu chờ xử lý, giá trị kim khí quý, đá quý (không được phân loại là hàng tồn kho)… tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 1288 – “Đầu tư ngắn hạn khác”, Tài khoản và các tài khoản khác có liên quan.

    2. Tài sản dài hạn (Mã số 200)

     Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.

    - Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219.                       

    - Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)

                Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.

    - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212)

    Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 333) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” là số dư Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136.

    - Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 213)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn kinh doanh tại thời điểm báo cáo, có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn” là chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn”.

    - Phải thu dài hạn khác (Mã số 214)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có), các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 138, 331, 338, 244 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338, 244.

    - Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139.

    - Tài sản cố định ( Mã số 220)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230.

     - Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.

    - Nguyên giá (Mã số 222)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141.

    - Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.

    - Nguyên giá (Mã số 225)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142.

    - Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.

    - Nguyên giá (Mã số 228)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (... ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143.

    - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

     

    - Bất động sản đầu tư (Mã số 240)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242.

    - Nguyên giá (Mã số 241)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242)

    Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147.

               - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác... Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 257 + Mã số 258 + Mã số 259.

     - Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)

    Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi  vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Mã số 252)

    Chỉ tiêu này phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 222 “Đầu tư vào công ty liên doanh”, và Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Mã số 253)

                Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà doanh nghiệp có dự định nắm giữ lâu dài hoặc có kỳ hạn trên 12 tháng kể từ ngày mua. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 2281 – “Cổ phiếu” và tài khoản 2282 – “Trái phiếu” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 228.

    -  Đầu tư dài hạn khác (Mã số 254)

                Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư dài hạn khác có thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 12 tháng kể từ ngày mua như các khoản tiền gửi có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng, cho vay, góp vốn đầu tư dài hạn khác… Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 2283 – “Tiền gửi có kỳ hạn”, tài khoản 2288 – “Đầu tư dài hạn khác” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 228.

    -  Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259)

                Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn” là số dư Có của Tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)

     

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn, và  tài sản dài hạn khác, tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.

    -  Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)

    Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”, trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262)

    Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời điểm  báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

    - Tài sản dài hạn khác (Mã số 268)

    Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền doanh và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản dài hạn khác” được căn cứ vào số dư chi tiết các tài khoản khác có liên quan.

    3. Tổng cộng tài sản (Mã số 270)

    Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

    Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.

    Thông tư này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 1/1/2015. Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Những nội dung tại các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực.

    Tải file đính kèm bên dưới

     
    14784 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    tieumieu0601 (07/12/2015)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận