Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo luật lao động mới ?

Chủ đề   RSS   
  • #604647 10/08/2023

    Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo luật lao động mới ?

     Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp luật sịnh và người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

    1. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc mới nhất

    Pháp luật quy định tại Điều 46 Bộ Luật lao động năm 2019 rằng người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau :

    + Hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động hết hạn để thực hiện theo như trong hợp đồng đã ký kết;

    + Hai bên đã hoàn thành hết công việc giống như trong hợp đồng lao động đã ký kết;

    + Hai bên thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động;

    + Người lao động đã bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án của Toà án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

    + Người lao động chết hoặc là bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;

    + Người sử dụng lao động là cá nhân bị chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được uỷ quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật

    + Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật đã đề ra trong Bộ luật lao động

    Tóm lại, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi các bên đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định như đã nêu ở trên.

    2. Cách tính trợ cấp thôi việc

    Theo quy định tại Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 và khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật lao động thì trợ cấp thôi việc được hiểu như sau :

    Thứ nhất, khi hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Theo quy định này thì người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương :

    Trợ cấp thôi việc được tính = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

    Thứ hai, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được hiểu là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi tổng thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

    Trong đó :

    + Thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được quy định gồm : Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

     + Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm : thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệpnhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền lương tương đương với mức sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

    + Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo đơn vị năm (đủ 12 tháng);

    + Trường hợp khi tính mà có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

    Thứ ba, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

    Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ Luật lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung trong hợp đồng là tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

     Như vậy, coi như tình huống nêu trên, người lao động đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu trong 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc mà người lao động nghỉ 1 tháng (do nạo hút thai nên lương bằng 0) thì khi tính tiền lương bình quân, bạn tính tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 05 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc. 

     
    323 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận