Hỏi về luật tranh chấp đất đai

Chủ đề   RSS   
  • #510354 17/12/2018

    Hualuan1102

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/12/2018
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi về luật tranh chấp đất đai

    Ngày xưa bố tôi có cho chú bên ngoại mượn một miếng đất ngay sát nhà tôi khoảng hơn 100m2 để ở tạm vì ngày xưa chú không có đất nên bố tôi cũng cho và nói là chỉ cho mượn thôi chứ không bán khi nào chuyển đi thì lấy lại đất và chú đấy đã đồng ý, đến đầu năm 2014 chú đã chuyển đi nơi khác thấy họ đã chuyển đi bô tôi định xây một cái nhà để nuôi gà,vịt,giá súc... nhưng chú đấy đã lên chửi bới bố tôi không cho xây chú đó bảo đã cấp sổ đỏ nên không thể lấy lại được vì bố tôi cho họ mượn năm 1964 cũng đã ở được mấy chục năm nên không biết họ đã làm sổ đỏ lúc nào họ đã tự ý gọi người về làm sổ đỏ bố tôi không biết gì cả nếu biết đã không cho làm sổ rồi, và chú đấy đã gửi đơn lên xã, xã đến giải quyết thì bảo nhà chú đã có sổ đỏ thì quyền sử dụng đất đó là của chú đấy, nhưng bố tôi bảo họ tự ý làm sổ chứ đất đó là đất bố tôi cho mượn ở thôi.bô tôi không phục nên chú đấy đã gửi đơn lên cấp huyện để giải quyết.vay tôi xin hỏi luật sư nếu như bố tôi muốn lấy lại đất thì phải làm như thế nào hay là mất chỗ đất đó tôi xin cảm ơn
     
    3198 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #510378   18/12/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Về mặt pháp lý, mảnh đất trên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người ở nhờ nên được công nhận là chủ sử dụng đất hợp pháp. Nếu bố bạn cho ở nhờ mà còn giữ giấy tờ liên quan đến việc giao đất hoặc bố bạn lên trực tiếp cơ quan tại thời điểm giao đất để xem lại còn lưu giữ hồ sơ giao đất hay không? Nếu còn các giấy tờ này bố bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Ủy ban nhân dân cấp xã để xã giải quyết hoặc có thể khởi kiện tới Tòa án để giải quyết tranh chấp.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung về quyền đối với tài sản của chủ sở hữu. Cụ thể:

    “1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.

    Và Điều 166 về quyền đòi lại tài sản:

    1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

    2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

    Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì quyền sử dụng đất được xác định là tài sản hợp pháp của gia đình nên gia đình có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản trên. Đồng thời có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, với việc hộ gia đình bên bán đất trước đó không chịu di dời (sau khi đã thông báo) thì gia đình bạn có quyền làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân để tiến hành hòa giải hoặc Tòa án nhân dân để giải quyết nếu việc hòa giải tại Uỷ ban nhân dân không thành. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    Hualuan1102 (20/12/2018)
  • #510548   20/12/2018

    Hualuan1102
    Hualuan1102

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:17/12/2018
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi về luật tranh chấp đất đai

    Chào Luật sư, tiếp câu hỏi trên tôi cũng xin nói là lúc mà bố tôi cho người ta mượn đất để ở tạm kia cũng không viết hoặc làm giấy tờ gì cả vì là ngày xưa còn nghèo đất đai lúc đấy chưa có giá trị như bây giờ cũng gọi là nói mồm rồi cho ở thế thôi chứ không ai ngờ bây giờ họ đã chuyển chỗ ở thì mình lấy lại đất nhưng họ chiếm đoạt không cho vì họ bảo chỗ đất đó họ đã có sổ đỏ và quyền sử dụng. tôi cũng hỏi bố tôi có giấy tờ gì không, bố tôi bảo tất cả chỗ đất xung quanh nhà cả vườn tính theo đất đồi khoảng hơn 1ha.vi ngày xưa chỗ nhà tôi bây giờ là đất đồi nên đến hiện tại vẫn chưa chuyển chia làm sổ sách thành đất nhà.vi xung quanh đây bố tôi cũng cho một,hai người cùng thôn cất nhà ở tạm.ai cũng biết chỗ đất đó là của nhà tôi vì ngày xưa ai cũng khổ không có đất ở nên mới cho ở nhờ vậy mà bây giờ họ dám chiếm cả đất đúng là làm phúc phải tội phải không ạ.cung may là bố tôi chưa chết nên vẫn biết được sự việc ngày xưa như thế nào, nếu vd bố tôi mất rồi chắc chắn họ sẽ chiếm bằng được, tôi lo là họ sẽ lấy sổ đỏ ra để làm bằng chứng trước các cơ quan có thẩm quyền.vay xin hỏi luật sư là nếu như bố tôi có người chúng kiến chỗ đất đó là của nhà tôi nhưng không có giấy tờ gì cả vì từ thời ông ba để lại cho nên cứ thế mà ở thôi, còn việc nhà họ có sổ đỏ là tự ý gọi người về làm vì cả làng chưa nhà nào có sổ đỏ cả tai Sao nhà họ lại có vì họ trôm làm sơ nhà tôi biết nên mới làm như vậy.bo tôi cũng đã nói chuyện này với chính quyền xã, nhưng không biết bố tôi có lấy lại được chỗ đất đó hay không?
     
    Báo quản trị |  
  • #510707   24/12/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, việc cấp GCNQSDĐ cho gia đình bạn:

    Trong trường hợp gia đình bạn không có bất cứ giấy tờ gì về nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 như Bằng khoán đất, bằng khoán điền thổ,… thì gia đình bạn vẫn có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp:

     - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

     - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất  đai năm 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo đó, cho dù gia đình bạn có các giấy tờ về nguồn gốc sử dụng đất hay không thì để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải đáp ứng điều kiện sử dụng đất ổn định lâu dài. 

    Căn cứ sử dụng đất ổn định lâu dài được xác định theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, cụ thể:

    “Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định 

    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)...”

    Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, mảnh đất này thuộc về ông bà bạn trước đó nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bố bạn đã cho người khác mượn, mà không có giấy tờ về việc mượn đất và người mượn đất đã sử dụng liên tục đến nay. Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì gia đình bạn không đáp ứng yếu tố sử dụng đất ổn định, lâu dài, bởi trên thực tế, gia đình bạn đã không sử dụng mảnh đất này từ khi cho mượn đến nay. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật đất đai năm 2013, và Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, thì dù gia đình bạn đã không đáp ứng đủ điều kiện về việc sử dụng đất ổn định lâu dài, không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Thứ hai, xem xét về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này của gia đình mượn đất.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì gia đình mượn đất của bạn hiện đang sử dụng đất không có giấy tờ về nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, cũng không có giấy tờ về việc mượn đất, nhưng đã trực tiếp sử dụng liên tục trên phần đất này từ khi mượn đất đến nay vào một mục đích nhất định, nên gia đình này được xác định là người sử dụng đất ổn định lâu dài. Trường hợp này, gia đình mượn đất của bên bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 khi đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

    Như vậy, nếu bạn muốn đòi lại phần đất mà gia đình bạn đã cho mượn, bạn vẫn có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Nếu không hòa giải được, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi lên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Tòa án cấp huyện để được giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.