“Hôi của” khi người khác bị tai nạn có bị phạt không? Người “hôi của” sẽ bị xử lý thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #611215 06/05/2024

    btrannguyen
    Top 500
    Lớp 3

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (314)
    Số điểm: 4885
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 72 lần


    “Hôi của” khi người khác bị tai nạn có bị phạt không? Người “hôi của” sẽ bị xử lý thế nào?

    “Hôi của” là từ dùng để chỉ hành vi lợi dụng lúc người khác bị tai nạn, rơi rớt đồ thì ra lấy/nhặt về làm của riêng. Hành vi này không chỉ bị lên án mạnh mẽ trong xã hội mà còn vi phạm pháp luật. Cụ thể qua bài viết sau.

    “Hôi của” khi người khác bị tai nạn có bị phạt không?

    Hành vi “hôi của” có thể được coi là công nhiên chiếm đoạt tài sản hoặc trộm cắp tài sản.

    Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể định nghĩa về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản hay trộm cắp tài sản. Tuy nhiên trên thực tế:

    - Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ tài sản mà không dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người đó, xảy ra trong hoàn cảnh người chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản.

    - Trộm cắp tài sản là việc cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại.

    Theo đó, tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà người “hôi của” sẽ bị xử lý theo hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản hay trộm cắp tài sản.

    Như vậy, hành vi lợi dụng việc người bị tai nạn bị ngã, choáng, ngất, thậm chí đã chết… để nhặt, lấy đồ đạc, tiền bạc (hôi của) của người bị tai nạn giao thông không chỉ là hành vi đáng lên án về mặt đạo đức mà còn là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm khắc.

    Người “hôi của” khi người khác bị tai nạn bị xử lý thế nào?

    1) Xử phạt hành chính

    Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác, trong đó:

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    - Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    - Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    - Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    - Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    Hình thức xử phạt bổ sung:

    - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

    - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.

    Như vậy, đối với hành vi trộm cắp tài sản hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản mà chưa đến mức bị xử lý hình sự thì sẽ bị phạt hành chính từ 2 đến 3 triệu đồng. Ngoài ra người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Nếu là người nước ngoài thì sẽ bị trục xuất.

    2) Xử lý hình sự

    Theo Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

    - Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    + Hành hung để tẩu thoát;

    + Tái phạm nguy hiểm;

    + Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

    + Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    Theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản

    - Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    + Tài sản là di vật, cổ vật.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    + Hành hung để tẩu thoát;

    + Tài sản là bảo vật quốc gia;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

     Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Như vậy, tuỳ theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà người có hành vi “hôi của” sẽ bị xử phạt theo các khung hình phạt của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản hoặc tội trộm cắp tài sản như quy định trên.

    Nếu đã được chủ tài sản yêu cầu nhận lại nhưng không giao trả thì bị xử lý thế nào?

    Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác, trong đó: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếm giữ tài sản của người khác. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

    Đồng thời, theo Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội chiếm giữ tài sản trái phép như sau:

    - Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    - Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Như vậy, người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó: 

    - Nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính từ 3 đến 5 triệu đồng.

    - Phạt tiền lên đến 300 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

     
    33 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận