Hiện nay, những đối tượng nào yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Hồ sơ chuẩn bị để được cấp chứng chỉ hành nghề này được quy định như thế nào?
1.Đối tượng được cấp chứng chỉ hoạt động hành nghề xây dựng:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 thì Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề
Cụ thể tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định cụ thể những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm:
Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
Tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ngoài ra, Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III.
2.Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Căn cứ Khoản 1 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi một số nội dung tại Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP ;
02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá;
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;
Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc mã số chứng chỉ hành nghề đối với tài liệu tại điểm d khoản này
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ bao gồm các hồ sơ như trên.
3. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Căn cứ Khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, như sau:
-Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
-Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;
-Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
Theo đó, tùy vào hạng của các chứng chỉ hành nghề mà sẽ do các cơ quan khác nhau sẽ tiến hành cấp.