Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?

Chủ đề   RSS   
  • #617612 18/10/2024

    Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?

    Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào? Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?

    Các trường hợp Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?

    Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

    - Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

    - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;

    - Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

    - Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

    - Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

    - Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

    Như vậy, Hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

    Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động như thế nào?

    Tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

    - Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế.

    - Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.

    Như vậy, Hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

    Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 

    Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của hộ kinh doanh.

    Theo thời hạn nêu trên nếu giải trình của hộ kinh doanh không được chấp thuận thì hộ kinh doanh đương nhiên chấm dứt hoạt động. 

    Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy phép do không hoạt động muốn kinh doanh lại phải làm gì?

    Tại khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

    Như vậy, việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ áp dụng trong trường hợp  bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác. Việc bị thu hồi giấy chứng nhận không thuộc trường hợp được cấp lại, do đó không thể xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp này.

    Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    - Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Theo đó, Việc Khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ áp dụng cho doanh nghiệp, không áp dụng cho hộ kinh doanh.

    Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:

    - Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

    + Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

    + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

    + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    - Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

    - Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

    Như vậy, Một cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.

    Hộ kinh doanh này muốn hoạt động lại có thể thành lập hộ kinh doanh mới hoặc thành lập doanh nghiệp mới.

     
    35 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận