>>> Giá đất bồi thường khi thu hồi được xác định tại thời điểm nào?
>>> 20 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất
Thu hồi đất sẽ làm ảnh hưởng nhất định đến đời sống và kinh tế của hộ gia đình, cá nhân. Khi đó, những khoản bồi thường từ nhà nước sẽ góp phần quan trọng giúp đảm bảo cuộc sống, kinh tế của họ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn biết được những khoản bồi thường mà nhà nước áp dụng với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất.
*** Điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được bồi thường khi bị thu hồi đất:
Căn cứ vào Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất:
+ Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, trừ trường hợp:
Đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp. (Theo Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai)
Bên cạnh đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp thì được bồi thường.
*** Những khoản bồi thường mà hộ gia đình cá nhân có thể nhận được khi bị thu hồi đất:
1. Bồi thường về đất
a) Đất nông nghiệp:
Căn cứ Điều 77 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường về đất bao gồm: Diện tích trong hạn mức và diện tích đất do được nhận thừa kế;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường thực hiện theo Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
+ Trường hợp đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
+ Nếu thuộc trường hợp trên mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
b) Đất ở:
Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường theo 02 phương pháp:
Một, bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư khi đáp ứng điều kiện:
+ Thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi;
+ Có nhu cầu được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Hai, bồi thường bằng tiền khi đáp ứng các điều kiện:
+ Thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân thuộc các trường hợp trên mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
c) Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Căn cứ Điều 80 Luật Đất đai, Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, theo 2 phương pháp:
Một, bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi.
- Áp dụng với đất sử dụng có thời hạn.
- Thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi;
Nếu có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hai, bồi thường bằng tiền nếu không có đất để bồi thường và được xác định như sau:
Tbt = (G x S) /T1 x T2
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
2. Tiền đền bù về nhà, công trình xây dựng trên đất khi thu hồi đất:
- Căn cứ Điều 89 Luật đất đai, Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP;
TH 1: Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất
Khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
TH 2: Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không phục vụ sinh hoạt
- Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Trong đó:
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;
Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
TH 3: Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp trên
Mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Cập nhật bởi shinichi45 ngày 03/08/2019 03:12:21 CH