Ngày 18/7/2024, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định 45/2024/QĐ-UBND.
Cụ thể, Quyết định 45/2024/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 đối với các trường hợp áp dụng hệ số theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính: Thu tiền thuê đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê; thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
(1) Hệ số điều chỉnh giá đất là gì?
Trong hệ thống văn bản pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về hệ số điều chỉnh giá đất. Mà chỉ có quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP có đề cập đến Hệ số điều chỉnh giá đất (hay hệ số K) thường được dùng để tính giá đất cụ thể trên cơ sở giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất do UBND tỉnh, thành ban hành.
(2) Chi tiết hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 tại Hà Nội
Hệ số điều chỉnh giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ
Theo Quyết định 45/2024/QĐ-UBND có quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 tại Hà Nội như sau:
Đối với hệ số giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại dịch vụ:
TT
|
Nhóm địa bàn
|
Hệ số điều chỉnh đất sản xuất kinh doanh phi NN
|
Hệ số điều chỉnh đất thương mại dịch vụ
|
1
|
Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng
|
1,40
|
1,70
|
2
|
Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ
|
1,35
|
1,60
|
3
|
Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm
|
1,28
|
1,50
|
4
|
Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng
|
|
|
4.1
|
Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện
|
1,25
|
1,40
|
4.2
|
Các xã còn lại thuộc các huyện
|
1,20
|
1,35
|
5
|
Các huyện còn lại và thị xã Sơn Tây
|
|
|
5.1
|
Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện (trừ thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ); các phường thuộc thị xã Sơn Tây
|
1,20
|
1,30
|
5.2
|
Các xã còn lại thuộc các huyện; các xã của thị xã Sơn Tây; thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ
|
1,15
|
1,25
|
Đối với giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:
Cụ thể, Quyết định 45/2024/QĐ-UBND cũng có nêu rõ, hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản sẽ là 1,0.
Đối với hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP):
TT
|
Nhóm địa bàn
|
Hệ số điều chỉnh
|
1
|
Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng
|
2,00
|
2
|
Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ
|
1,75
|
3
|
Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm
|
1,70
|
4
|
Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng
|
|
4.1
|
Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện
|
1,65
|
4.2
|
Các xã còn lại thuộc các huyện
|
1,50
|
5
|
Các huyện còn lại và thị xã Sơn Tây
|
|
5.1
|
Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện (trừ thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ); các phường thuộc thị xã Sơn Tây
|
1,50
|
5.2
|
Các xã còn lại thuộc các huyện; các xã của thị xã Sơn Tây; thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ
|
1,35
|
Cuối cùng, Quyết định 45/2024/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp (trong đó bao gồm cả đất vườn, ao liền kề đất ở) làm cơ sở xác định chênh lệch giữa giá thu tiền sử dụng đất theo mục đích mới và giá thu tiền sử dụng đất nông nghiệp: K = 1,0.
Xem chi tiết tại Quyết định 45/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành từ 29/7/2024.