Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy trường hợp được ủy quyền sử dụng nhà đất thì có thể thay thế di chúc hay không?
Thế nào là ủy quyền? Thời hạn ủy quyền trong bao lâu?
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Hiện nay, trong quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Ngoài ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền thì thực tế còn có giấy ủy quyền (trong luật không có quy định về giấy ủy quyền) và trong giấy ủy quyền này thì không có đề cập đến thù lao. Hiện việc sử dụng giấy ủy quyền rất phổ biến.
Về thời hạn của giấy ủy quyền cũng như hợp đồng ủy quyền đều áp dụng theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Theo đó thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
- Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận (quy định thời gian cụ thể hoặc có giá trị đến khi hoàn thành công việc)
- Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
- Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Giấy ủy quyền có thể thay thế di chúc hay không?
Theo quy định thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung quy định trên di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, di chúc phải có các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo các điều kiện nêu trên để xác định di chúc hợp pháp. Muốn hưởng di sản thì phải có di chúc trong đó có nêu rõ người đó được hưởng di sản thừa kế. Việc ủy quyền cho sử dụng nhà đất không có căn cứ để thay thế di chúc. Đồng thời, khi người ủy quyền chết là một trong những căn cứ để hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền hết hiệu lực.