Giấy ủy quyền

Chủ đề   RSS   
  • #193352 13/06/2012

    phamvanhoai78

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:22/05/2012
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 195
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Giấy ủy quyền

    Tong giam doc co 1 giay uy quyen cho 1 nhân viên đại diện cho tổ đội xây dựng thay mat ky các hợp đồng mua bán, thì có hợp lệ không va có văn ban nào quy định về uỷ quyền thì anh,chị cho e xin với

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:43:16 CH
     
    12069 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #193353   13/06/2012

    nguyenkhanhchinh
    nguyenkhanhchinh
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2011
    Tổng số bài viết (6840)
    Số điểm: 79446
    Cảm ơn: 1955
    Được cảm ơn 3776 lần


    Chào bạn!
    Theo tôi thì không trái pháp luật và hợp lệ.
    Văn bản quy định: Bộ luật Dân sự.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:43:42 CH

    0917 313 339

     
    Báo quản trị |  
  • #193369   13/06/2012

    leanhthu
    leanhthu
    Top 50
    Male
    Lớp 11

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2008
    Tổng số bài viết (1840)
    Số điểm: 17440
    Cảm ơn: 654
    Được cảm ơn 1146 lần


               Chào ! Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
               Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 102/2010 hướng dẫn như sau:          
               Điều 16. Ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải cư trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác để thực hiện quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    2. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

    b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty hợp danh quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    3. Trường hợp vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty hợp danh cử người khác làm đại diện theo pháp luật của công ty.        
            Như vậy, bạn cần xem xét xem việc hợp đồng Tổng giám đốc ủy quyền cho nhân viên ký có phù hợp với điều lệ công ty không. Bạn nên tham khảo ý kiến của các thành viên khác như nguyenkhanhchinh và các luật sư thành viên  

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:44:07 CH Cập nhật bởi leanhthu ngày 13/06/2012 03:18:04 CH

    Để được giải đáp mọi thắc mắc vui lòng liên hệ, LS. Lê Văn Thư - SĐT: 0977184216 ; Công ty Luật TNHH Thành Thái

    Trụ sở: Tổ 13, Phường Yên Nghĩa, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

    Tel: SĐT 0977184216, Email: luatthanhthai@gmail.com; facebook: https://www.facebook.com/luatthanhthai.vn/; skype: leanhthu307

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  
  • #193373   13/06/2012

    nguyenkhanhchinh
    nguyenkhanhchinh
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2011
    Tổng số bài viết (6840)
    Số điểm: 79446
    Cảm ơn: 1955
    Được cảm ơn 3776 lần


    leanhthu viết:
               Chào ! Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
               Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 102/2010 hướng dẫn như sau:          
               Điều 16. Ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải cư trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác để thực hiện quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    2. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

    b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty hợp danh quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    3. Trường hợp vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty hợp danh cử người khác làm đại diện theo pháp luật của công ty.
              Như vậy, theo quy định viện dẫn trên việc Tổng giám đốc Công ty bạn ủy quyền cho một nhân viên ký kết Hợp đồng trên không thuộc trường hợp nêu trên. Do vậy hợp đồng trên không tuân thủ các quy định của pháp luật.


    Chào luật sư!
    Luật sư kiểm tra lại xem có nhầm lẫn với chủ đề không? Sửa lại kẻo ảnh hưởng đến LS và người được tư vấn sẽ hiểu sai vấn đề.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:44:28 CH

    0917 313 339

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenkhanhchinh vì bài viết hữu ích
    anhtt007 (13/06/2012)
  • #193427   13/06/2012

    phamvanhoai78
    phamvanhoai78

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:22/05/2012
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 195
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    hợp đồng khong tuan thủ các quy định của pháp luật thì hợp đồng đó khong có giá trị đúng ko a

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:44:47 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #193469   13/06/2012

    anhtt007
    anhtt007
    Top 500
    Male


    Cần Thơ, Việt Nam
    Tham gia:04/04/2011
    Tổng số bài viết (121)
    Số điểm: 1732
    Cảm ơn: 38
    Được cảm ơn 106 lần


    Điều 16  NĐ 102 mình nghĩ chỉ xoay quanh nội dung Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nếu không cư trú ở Việt Nam thì bắt buộc phải ủy quyền cho người khác thực hiện công việc của mình chứ không phải cấm/giới hạn/quy định phạm vi ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:45:01 CH Cập nhật bởi anhtt007 ngày 13/06/2012 03:30:28 CH

    Ta biết tha thứ những điều nhỏ thì đời sẽ tha thứ cho ta những điều lớn hơn!!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn anhtt007 vì bài viết hữu ích
    nguyenkhanhchinh (13/06/2012)
  • #193472   13/06/2012

    leanhthu
    leanhthu
    Top 50
    Male
    Lớp 11

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2008
    Tổng số bài viết (1840)
    Số điểm: 17440
    Cảm ơn: 654
    Được cảm ơn 1146 lần


              Mình đồng ý nhưng vấn đề Điều 16 nghị định 102/2010 Luật doanh nghiệp quy định, tại Điều 48 ,55, 116 Luật doanh nghiệp mình thấy quy định như sau mọi người cho ý kiến nhé!

    Điều 48. Người đại diện theo uỷ quyền

    1. Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chỉ định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;

    b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;

    d) Thời hạn uỷ quyền;

    đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo uỷ quyền của thành viên.

    Việc thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo.

    2. Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

    a) Đủ năng lực hành vi dân sự;

    b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;

    c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;

    d) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại công ty con.

    3. Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.

    4. Người đại diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.

    5. Người đại diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được uỷ quyền.

    Điều 55. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

    1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

    2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

    a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;

    b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;

    c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

    d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;

    đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

    e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;

    g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

    h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;

    i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

    k) Tuyển dụng lao động;

    l) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

    Điều 116. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty

    1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

    2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

    Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

    Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

    3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

    a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;

    b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;

    c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

    d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;

    đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

    e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    g) Tuyển dụng lao động;

    h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

    i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.

    4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:45:20 CH Cập nhật bởi leanhthu ngày 13/06/2012 04:01:51 CH Cập nhật bởi leanhthu ngày 13/06/2012 03:50:16 CH

    Để được giải đáp mọi thắc mắc vui lòng liên hệ, LS. Lê Văn Thư - SĐT: 0977184216 ; Công ty Luật TNHH Thành Thái

    Trụ sở: Tổ 13, Phường Yên Nghĩa, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

    Tel: SĐT 0977184216, Email: luatthanhthai@gmail.com; facebook: https://www.facebook.com/luatthanhthai.vn/; skype: leanhthu307

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  
  • #193494   13/06/2012

    nguyenkhanhchinh
    nguyenkhanhchinh
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2011
    Tổng số bài viết (6840)
    Số điểm: 79446
    Cảm ơn: 1955
    Được cảm ơn 3776 lần


    Cần phân biệt ủy quyền quản lý điều hành, tổ chức hoạt động, sản xuất kinh doanh và việc ủy quyền thực hiện một hành vi cụ thể. Việc Giám đốc ủy quyền cho một người ký một hợp đồng cụ thể thì không áp dụng các điều trên mà thực hiện theo quy định của BLDS.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:45:43 CH

    0917 313 339

     
    Báo quản trị |  
  • #193495   13/06/2012

    Unjustice
    Unjustice
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/06/2010
    Tổng số bài viết (1336)
    Số điểm: 14997
    Cảm ơn: 152
    Được cảm ơn 1057 lần


    Chào các bạn,

    Về vấn đề ủy quyền của doanh nghiệp, các bạn nên lưu ý doanh nghiệp khác với cá nhân ở chỗ doanh nghiệp là một tổ chức có những quy định nội bộ chặt chẽ, rõ ràng dùng để quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp.

    Đối với câu hỏi của chủ topic, thứ nhất phải xem lại điều lệ, các quy định nội bộ xem Tổng giám đốc có thẩm quyền làm điều đó không (quyền được ký kết hợp đồng), nếu Tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật.

    Thứ hai, Tổng giám đốc có được phép ủy quyền cho một bên thứ ba bất kỳ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình không vì ở một số tổ chức trong các quy định nội bộ có quy định rõ là Tổng giám đốc chỉ được phép ủy quyền hoặc phân quyền ký kết các hợp đồng kinh tế cho cấp Phó mà thôi.

    Thứ ba việc ủy quyền ở đây phải hiểu chủ thể ủy quyền là doanh nghiệp còn Tổng giám đốc chỉ là người thay mặt doanh nghiệp ký duyệt trên giấy ủy quyền đó.

    Thân.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:45:59 CH

    Luật được sinh ra để phục vụ con người chứ không phải để cai trị.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn Unjustice vì bài viết hữu ích
    anhtt007 (14/06/2012) nguyenkhanhchinh (13/06/2012)
  • #193503   13/06/2012

    leanhthu
    leanhthu
    Top 50
    Male
    Lớp 11

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2008
    Tổng số bài viết (1840)
    Số điểm: 17440
    Cảm ơn: 654
    Được cảm ơn 1146 lần


              Chào các luật sư và thành viên tôi đồng ý với ý kiến của

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:46:15 CH

    Để được giải đáp mọi thắc mắc vui lòng liên hệ, LS. Lê Văn Thư - SĐT: 0977184216 ; Công ty Luật TNHH Thành Thái

    Trụ sở: Tổ 13, Phường Yên Nghĩa, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

    Tel: SĐT 0977184216, Email: luatthanhthai@gmail.com; facebook: https://www.facebook.com/luatthanhthai.vn/; skype: leanhthu307

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  
  • #193507   13/06/2012

    Maiphuong5
    Maiphuong5
    Top 50
    Female
    Lớp 11

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/08/2010
    Tổng số bài viết (1612)
    Số điểm: 17756
    Cảm ơn: 1492
    Được cảm ơn 1500 lần


    Xin chào Quý anh/chị LS,

        Giả thiết rằng Tổng giám đốc trong trường hợp này là Người đại diện theo pháp luật, thì mong Quý anh/chị vui lòng tham khảo link bên dưới. Đã trao đổi rất chi tiết vấn đề nêu trên.

    http://danluat.thuvienphapluat.vn/uy-quyen-ky-hop-dong-mua-ban-trong-cong-ty-32759.aspx?PageIndex=6

        Thân.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:46:30 CH

    Hope For The Best, But Prepare For The Worst !

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Maiphuong5 vì bài viết hữu ích
    nguyenkhanhchinh (13/06/2012)
  • #193519   13/06/2012

    nguyenkhanhchinh
    nguyenkhanhchinh
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/09/2011
    Tổng số bài viết (6840)
    Số điểm: 79446
    Cảm ơn: 1955
    Được cảm ơn 3776 lần


    Maiphuong5 viết:
    Xin chào Quý anh/chị LS,

        Giả thiết rằng Tổng giám đốc trong trường hợp này là Người đại diện theo pháp luật, thì mong Quý anh/chị vui lòng tham khảo link bên dưới. Đã trao đổi rất chi tiết vấn đề nêu trên.

    http://danluat.thuvienphapluat.vn/uy-quyen-ky-hop-dong-mua-ban-trong-cong-ty-32759.aspx?PageIndex=6

        Thân.

    Vậy là đã rõ!

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:43:02 CH

    0917 313 339

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenkhanhchinh vì bài viết hữu ích
    Maiphuong5 (13/06/2012)
  • #193515   13/06/2012

    leanhthu
    leanhthu
    Top 50
    Male
    Lớp 11

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2008
    Tổng số bài viết (1840)
    Số điểm: 17440
    Cảm ơn: 654
    Được cảm ơn 1146 lần


                Chào tất cả các thành viên mọi người tham khảo Mục 2 Phần I Nghị quyết 04/2003/HĐTP  

    2. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ khi: "Người ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền...".

    Để phù hợp với tinh thần quy định tại Điều 154 Bộ luật Dân sự thì hợp đồng kinh tế không bị coi là vô hiệu toàn bộ, nếu người ký kết hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, người mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế đó (sau đây gọi tắt là người có thẩm quyền) chấp thuận. Được coi là người có thẩm quyền chấp thuận nếu người đó đã biết hợp đồng kinh tế đã được ký kết mà không phản đối.

    Được coi là người có thẩm quyền đã biết mà không phản đối khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a. Sau khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, có đấy đủ căn cứ chứng minh rằng người ký kết hợp đồng kinh tế đã báo cáo với người có thẩm quyền biết hợp đồng kinh tế đã được ký kết (việc báo cáo đó được thể hiện trong biên bản họp giao ban của Ban giám đốc, biên bản cuộc họp của Hội đồng thành viên hay Hội đồng quản trị, có nhiều người khai thống nhất về việc báo cáo là có thật...).

    b. Người có thẩm quyền thông qua các chứng từ, tài liệu về kế toán, thống kê biết được hợp đồng kinh tế đó đã được ký kết và đang được thực hiện (đã ký trên hoá đơn, phiếu xuất kho, các khoản thu chi của việc thực hiện hợp đồng kinh tế hoặc trên sổ sách kế toán của pháp nhân...).

    c. Người có thẩm quyền có những hành vi chứng minh có tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh theo thoả thuận của hợp đồng kinh tế (ký các văn bản xin gia hạn thời gian thanh toán, cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, ký các văn bản duyệt thu, chi hay quyết toán đối chiếu công nợ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế...).

    d. Người có thẩm quyền đã trực tiếp sử dụng các tài sản, lợi nhuận có được do việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế mà có (sử dụng xe ôtô để đi lại, để kinh doanh mà biết do việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế đó mà có; sử dụng trụ sở làm việc do việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế thuê tài sản...).

    3. Đối với hợp đồng kinh tế mà trong nội dung của hợp đồng các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ cần phân biệt như sau:

    a. Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT (các bên vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý ngoại tệ). Trong trường hợp này nếu một hoặc các bên có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo thủ tục chung.

    b. Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, nhưng sau đó các bên có thoả thuận thanh toán bằng Đồng Việt Nam hoặc trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên thoả thuận sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền định giá (để bảo đảm ổn định giá trị của hợp đồng) nhưng việc thanh toán là bằng Đồng Việt Nam, thì hợp đồng kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT và do đó không bị coi là vô hiệu toàn bộ.

    Cập nhật bởi ThanhLongLS ngày 10/07/2012 04:46:54 CH

    Để được giải đáp mọi thắc mắc vui lòng liên hệ, LS. Lê Văn Thư - SĐT: 0977184216 ; Công ty Luật TNHH Thành Thái

    Trụ sở: Tổ 13, Phường Yên Nghĩa, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

    Tel: SĐT 0977184216, Email: luatthanhthai@gmail.com; facebook: https://www.facebook.com/luatthanhthai.vn/; skype: leanhthu307

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |