Theo quy định, khi lái xe phải mang theo đầy đủ các loại giấy tờ như: giấy đăng ký xe, bằng lái xe,.... Vậy nếu lỡ không mang theo bản chính mà chỉ có bản photo công chứng các loại giấy tờ kể trên thì có thể dùng thay bản gốc khi CSGT kiểm tra được không?
Giấy tờ xe photo công chứng có giá trị không? Sử dụng có bị CSGT phạt không?
Theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, mặc dù bản sao giấy tờ được công chứng chỉ có giá trị thay thế bản chính nhưng chỉ trong các giao dịch dân sự. Còn trong quan hệ pháp luật hành chính như việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe, bằng lái xe thì bản sao công chứng sẽ không được thay thế bản chính.
Trường hợp sử dụng bản sao giấy tờ xe photo công chứng mà không có bản gốc khi CSGT kiểm tra sẽ bị xử phạt như hành vi không mang giấy tờ xe.
Trường hợp đặc biệt được sử dụng giấy tờ xe photo công chứng?
Theo khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt thì:
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Như vậy, trường hợp đặc biệt là trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe nhằm bảo đảm các nghĩa vụ dân sự như thế chấp hay mua trả góp… thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có thể sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực để thay cho bản chính giấy đăng ký xe
Mức xử phạt hành vi không mang giấy tờ xe?
Theo khoản 2,3,4,5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP phạt tiền đối với lỗi không mang giấy tờ xe như sau:
(1) Đối với xe mô tô, xe gắn máy
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sau:
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
(2) Đối với xe ô tô, máy kéo
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
+ Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
(3) Đối với xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
Như vậy, tùy vào loại phương tiện đang điều khiển mà người lái xe tham gia giao thông không mang giấy tờ xe sẽ bị xử phạt theo quy định trên,