Căn cứ Điều 43 Luật Đầu tư 2014 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:
“Điều 43. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.”
Như vậy, thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thương được cấp theo thời hạn thực hiện dự án nhưng không quá 50 năm đối với dự án đầu tư ngoài khu kinh tế, không quá 70 năm đối với dự án trong khu kinh tế,…theo quy định pháp luật nêu trên.
Theo quy định tại Luật Đầu tư 2014:
"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư"
Theo đó, Giấy chứng nhận đầu tư hết hạn thì dự án chấm dứt. Nhà đầu tư phải làm điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký để kéo dài thời hạn thực hiện dự án.
Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hợp pháp thì mới thực hiện hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu được.