Thời gian qua, nhiều bình luận, ý kiến về việc thăng hạng giáo viên theo hình thức xét thăng hạng hay thi tuyển đã là nội dung mà nhiều người quan tâm. Đặc biệt, trong đó nội dung gây tranh cãi rằng giáo viên không cần bằng đại học thì đủ 09 năm giảng dạy thì đương nhiên thăng hạng?
Tiêu chí xét thăng hạng đối với giáo viên hiện nay được quy định ra sao?
(1) Đối với giáo viên mầm non để được xét thăng hạng I
Được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên mầm non xét thăng hạng I là có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên.
(2) Đối với giáo viên tiểu học để được xét thăng hạng II
Được quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên tiểu học có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
(3) Đối với giáo viên trung học cơ sở để được xét thăng hạng II
Được quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên trung học cơ sở là có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành;Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
(4) Đối với giáo viên trung học phổ thông để được xét thăng hạng II
Được quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên trung học phổ thông là có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
Theo các quy định trên thì giáo viên hạng III (kể cả giáo viên mầm non hạng II) chỉ cần có đủ 9 năm giữ hạng này, không cần biết là theo tiêu chuẩn cũ hay mới, là đủ điều kiện để xét thăng hạng.
Vậy giáo viên sẽ được lựa chọn thi nâng hạng hay thực hiện xét thăng hạng?
Hiện nay, Bộ cho biết việc tổ chức thăng hạng bằng hình thức thi hay xét là lựa chọn của địa phương. Tuy nhiên, đề xuất của giáo viên về việc bỏ thi thăng hạng là có căn cứ. Do đó, Bộ Nội vụ đang tham mưu Chính phủ để bỏ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đồng thời Bộ GD&ĐT đã nhất trí với đề xuất này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị địa phương căn cứ tình hình thực tiễn để cân nhắc, lựa chọn hình thức phù hợp trong xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên.
Như vậy, căn cứ các quy định hiện hành thì giáo viên hạng III (kể cả giáo viên mầm non hạng II) chỉ cần có đủ 9 năm giữ hạng này, không cần biết là theo tiêu chuẩn cũ hay mới, là đủ điều kiện để xét thăng hạng, tuy nhiên để lựa chọn xét thăng hạng hay thi tuyển thì còn tùy thuộc vào từng địa phương và đây cũng là một tiêu chí trong rất nhiều quy định về thăng hạng khác.
Bảng lương giáo viên 3 cấp trước và sau ngày 01/7/2023
Giáo viên tiểu học, THCS, THPT
|
Đơn vị: 1.000 đồng
|
Nhóm ngạch
|
Bậc1
|
Bậc2
|
Bậc3
|
Bậc4
|
Bậc5
|
Bậc6
|
Bậc7
|
Bậc8
|
Bậc9
|
Giáo viên hạng III
|
Hệ số
|
2.34
|
2.67
|
3
|
3.33
|
3.66
|
3.99
|
3.32
|
4.65
|
4.98
|
Lương trước 1/7/2023
|
3.487
|
3.978
|
4.470
|
4.962
|
4.453
|
5.945
|
6.437
|
6.929
|
7.420
|
Lương sau 1/7/2023
|
4.212
|
4.806
|
5.400
|
5.994
|
6.588
|
7.182
|
7.776
|
8.370
|
8.964
|
Giáo viên hạng II
|
Hệ số
|
4
|
4.43
|
4.68
|
5.02
|
5.36
|
5.7
|
6.04
|
6.38
|
|
Lương trước 1/7/2023
|
5.960
|
6.467
|
6.973
|
7.480
|
7.986
|
8.493
|
9.000
|
9.506
|
|
Lương sau 1/7/2023
|
7.200
|
7.812
|
8.424
|
9.036
|
9.648
|
10.260
|
10.872
|
11.484
|
|
Giáo viên hạng I
|
Hệ số
|
4.4
|
4.74
|
5.08
|
5.42
|
5.76
|
6.1
|
6.44
|
6.78
|
|
Lương trước 1/7/2023
|
6.556
|
7.063
|
7.569
|
9.076
|
8.582
|
9.089
|
9.596
|
10.102
|
|
Lương sau 1/7/2023
|
7.920
|
8.532
|
9.144
|
9.756
|
10.368
|
10.908
|
11.592
|
12.204
|
|