Bán phá giá là hành vi hạ thấp giá thành của sản phẩm, nhằm độc quyền một loại hàng hóa, giành thị phần và loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Vậy giảm giá của sản phẩm như thế nào thì bị xử phạt tội bán phá giá?
(1) Khi nào hàng hóa bị coi là bán phá giá?
Căn cứ vào khoản 5.8 Điều 5 Hiệp định 261/WTO/VB về Chống bán phá giá -Thực thi Điều VI của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT 1994 quy định như sau:
“Biên độ bán phá giá được coi là không quá mức tối thiểu nếu biên độ đó thấp hơn 2% của giá xuất khẩu. Khối lượng hàng nhập khẩu bán phá giá sẽ được coi là không đáng kể nếu như khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá từ một nước cụ thể nào đó chiếm ít hơn 3% tổng nhập khẩu các sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu, ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi nước có khối lượng nhập dưới 3%, nhưng tổng số các sản phẩm tương tự nhập khẩu từ những nước này chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào Thành viên nhập khẩu”
Ngoài ra, theo quy định của Điều 78 Luật Quản lý Ngoại thương 2017, các điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý Ngoại thương 2017
- Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
- Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý Ngoại thương 2017 với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý Ngoại thương 2017
Không áp dụng biện pháp chống phá giá khi:
-Nếu biên độ bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu không vượt quá 2% giá xuất khẩu của hàng hóa đó vào Việt Nam, thì không áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
- Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Điều này có nghĩa là khi tỷ lệ giá bán phá giá không vượt quá 2% so với giá xuất khẩu hàng hóa từ nước xuất khẩu vào Việt Nam, thì biện pháp chống bán phá giá không được kích hoạt.
Quy định này nhằm xác định một ngưỡng giới hạn cụ thể về biên độ bán phá giá, giúp quản lý ngoại thương có cơ sở để đánh giá xem mức độ bán phá giá có đáng kể hay không và liệu cần thiết phải áp dụng biện pháp chống bán phá giá hay không, nhằm bảo vệ lợi ích của sản phẩm và doanh nghiệp trong nước.
(2) Biên độ phá giá được tính như thế nào?
Biên độ phá giá là mức độ chênh lệch giữa giá thông thường và giá xuất khẩu (tính trên giá xuất khẩu.
Công thức
Biên độ phá giá = (Giá thông thường – Giá xuất khẩu)/Giá xuất khẩu
Trong đó:
Giá Thông thường là giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này)
Giá Xuất khẩu là giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài với nhà nhập khẩu (hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên).
(3) Xử lí hàng hóa bán phá giá như thế nào?
Việc xử lí hàng hóa bán phá giá thông thường sẽ áp dụng mức thuế chống bán phá giá. Nhưng trước khi áp thuế,có một biện pháp nữa là làm áp dụng biện pháp cam kết, trường hợp đã cam kết nhưng cam kết bị phá bỏ thì sẽ áp dụng mức thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa đó.
Cụ thể, theo Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:
- Áp dụng thuế chống bán phá giá:
+ Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
+ Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
- Áp dụng biện pháp cam kết:
+ Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện điều chỉnh giá bán hoặc tự nguyện hạn chế khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu vào Việt Nam;
+ Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
- Trường hợp không đạt được cam kết, áp dụng thuế chống bán phá giá:
+ Sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương 2017. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra;
+ Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá;
+ Mức thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng:
+ Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương 2017
(3) Kết luận
Như vậy, giá hàng hóa được xem là bán phá giá khi:
- Biên độ phá giá lớn hơn 2%
- Khối lượng hoặc số lượng hàng hóa vượt 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước vượt 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam
- Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước
- Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý Ngoại thương 2017 với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý Ngoại thương 2017
Khi ấy, cách xử lí đối với hàng hóa bán phá giá là:
- Yêu cầu thực hiện cam kết về giá bán hoặc khối lượng, số lượng hàng hóa
- Áp dụng mức thuế chống bán phá giá
Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu không được cao hơn so với biên độ phá giá và thời hạn tối đa áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa tối đa là 05 năm.