Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường?

Chủ đề   RSS   
  • #612444 07/06/2024

    KieuTrinh87464

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:05/04/2024
    Tổng số bài viết (25)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường?

    Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì? Mức bồi thường bảo hiểm được quy định như thế nào? Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường?

    1. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì?

    Tại Điều 5 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một loại bảo hiểm mà pháp luật Việt Nam bắt buộc mọi chủ xe cơ giới phải tham gia. Mục đích của bảo hiểm này là để đảm bảo bồi thường cho các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của bên thứ ba trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông liên quan đến xe cơ giới. Theo đó, Bảo hiểm này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một biện pháp bảo vệ tài chính cho chủ xe, giúp giảm thiểu rủi ro kinh tế khi xảy ra tai nạn giao thông, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho những người bị thiệt hại.

    2. Mức bồi thường bảo hiểm được quy định như thế nào?

    Tại khoản 6 Điều 12  Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức bồi thường bảo hiểm như sau:

    - Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

    + Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.

    + Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

    - Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.

    Theo đó, mức bồi thường bải hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như trên.

    3. Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường?

    Tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

    Từ quy định trên, khi người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì sẽ thuộc vào trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

    Theo đó, tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

    - Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

    - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.

    - Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).

    - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).

    - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).

    - Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

    Như vậy, trường hợp người dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông làm thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người thứ ba vẫn sẽ được bảo hiểm bảo thường nếu đảm bảo điều kiện từ đủ 16 tuổi và lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

     
    84 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận