Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên sẽ được mở tài khoản ngân hàng? Dưới 18 tuổi có được mở tài khoản ngân hàng không? Hồ sơ mở tài khoản thanh toán cá nhân được quy định thế nào?
Dưới 18 tuổi có được mở tài khoản ngân hàng không?
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
Như vậy, công dân Việt Nam từ 1 tuổi trở lên đều có thể mở tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ người từ đủ 18 tuổi trở và người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 mới được tự mở tài khoản. Còn lại người dưới 15 tuổi khi mở tài khoản ngân hàng phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
Hướng dẫn hồ sơ mở tài khoản thanh toán cá nhân Việt Nam
Theo Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN quy định đối với tài khoản thanh toán của cá nhân thì ngân hàng được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định;
- Các giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ CCCD hoặc giấy CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu);
- Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:
+ Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;
+ Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.
Lưu ý:
- Các giấy tờ trên là bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
- Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi chuẩn bị hồ sơ mở tài khoản thanh toán cá nhân, công dân sẽ chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng, trong đó tối thiểu phải có các giấy tờ theo quy định trên.
Mẫu giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán cá nhân
Theo Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN quy định mẫu giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của cá nhân do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nhưng phải bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn; ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú; mã số thuế (nếu có);
- Đối với cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; thị thực nhập cảnh (nếu có); địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài, nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú; mã số thuế (nếu có);
- Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật, ngoài thông tin của chủ tài khoản theo quy định tại điểm a, b Khoản này, giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của khách hàng phải có thêm thông tin về người đại diện theo pháp luật của khách hàng mở tài khoản, cụ thể:
+ Nếu người đại diện theo pháp luật của khách hàng là cá nhân, thông tin về người đại diện theo pháp luật được thực hiện theo quy định;
+ Nếu người đại diện theo pháp luật của khách hàng là tổ chức, thông tin gồm: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt, địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax (nếu có), lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính và người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
Như vậy, mẫu giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của cá nhân do ngân hàng quy định và cung cấp nhưng phải có đầy đủ các thông tin như quy định trên.
Người đọc có thể tham khảo:
Mẫu Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán cá nhân của Ngân hàng Agribank: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/Mau-agribank.pdf
Mẫu Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán cá nhân của Ngân hàng BIDV: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/19/Mau-Bidv.pdf