Dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí không?

Chủ đề   RSS   
  • #613505 29/06/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 515 lần


    Dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí không?

    Việc các đối tượng đi cướp và sử dụng súng giả để đe dọa các bị hại phải giao tài sản thì có bị xử lý về tội sử dụng vũ khí không? Hành vi cướp tài sản bị truy cứu TNHS thế nào?

    Súng giả có phải là vũ khí không?

    Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017,  sửa đổi 2019 có quy định vũ khí quân dụng bao gồm:

    - Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:

    + Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

    + Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

    + Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

    + Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;

    - Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí được chế tạo theo tiêu chuẩn, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác để thi hành công vụ.

    Theo đó, súng giả không phải là vũ khí quân dụng vì nó không có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất như quy định trên.

    Dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí không?

    Theo như đã phân tích, súng giả không nằm trong danh sách vũ khí quân dụng. Trong khi đó, hiện nay pháp luật chỉ quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 chứ không quy định về tội sử dụng súng giả.

    Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn một số tình tiết định tội, trong đó về sử dụng vũ khí quân dụng được hướng dẫn như sau:

    “Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. 

    Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy.

    Như vậy, hành vi dùng súng giả đi cướp sẽ không bị xử lý về tội sử dụng vũ khí, bởi nó không nằm trong tình tiết định tội, mà sẽ bị xử lý về tội cướp tài sản theo quy định dưới đây.

    Hành vi cướp tài sản bị truy cứu TNHS thế nào?

    Theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau:

    - Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với:

    Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

    - Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp sau:

    + Có tổ chức;

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    + Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    + Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với một trong các trường hợp sau:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    - Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp sau:

    + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    + Làm chết người;

    + Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    - Trường hợp chuẩn bị phạm tội:

    Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    - Hình phạt khác:

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Như vậy, đối với hành vi dùng súng giả đi cướp có bị bắt về tội sử dụng vũ khí sẽ bị truy cứu TNHS về tội cướp tài sản. Tùy theo tính chất, mức độ mà sẽ bị phạt tù từ 3 - 20 năm hoặc chung thân.

     
    325 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận