Bộ Tư pháp đang dự thảo và tiếp tục lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi). Dự thảo bổ sung quy định về: văn bản công chứng điện tử và các hành vi bị nghiêm cấm; sửa đổi quy định về: công chứng viên (tiêu chuẩn bổ nhiệm, đào tạo, tập sự hành nghề, quyền và nghĩa vụ);... Như vậy, nếu được thông qua, Luật Công chứng (Sửa đổi) sẽ tác động trực tiếp đến công chứng viên. Dự thảo quy định thế nào về trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?
Công chứng, công chứng viên là gì?
Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”
Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định “Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.”
Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định tiêu chuẩn cồn chứng viên như sau:
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có bằng cử nhân luật.
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật.
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng (Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng, thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng) hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Đối với Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng)
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Dự thảo trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên mới nhất
Dự Thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đang được lấy ý kiến có nhiều sự thay đổi trong bổ nhiệm công chứng viên, trong đó trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 12 dự thảo như sau:
Khoản 1. (được lấy ý kiến 2 phương án)
- Phương án 1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
- Phương án 2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xoá án tích hoặc về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Khoản 2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Khoản 3. Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Khoản 4. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức của Phòng công chứng); đang là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Khoản 5. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.
Khoản 6. Người đã được bổ nhiệm thừa phát lại, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm thừa phát lại, chưa thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.
Khoản 7. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.