Lương hưu - Minh họa
Theo quy định của Luật Bảo hiềm xã hội 2014, có nhiều mức hưởng lương hưu khác nhau tương ứng với số năm đóng BHXH khác nhau, như vậy phải đóng BHXH như thế nào để nhận được mức hưởng cao nhất?
Mức hưởng cao nhất?
Để được hưởng lương hưu, Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Điều 74 trong Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng (tính từ năm 2018 trở đi) như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Đóng thế nào để được mức hưởng này
Làm một bài toán đơn giản, ta sẽ thấy:
(1) Lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2021, đóng đủ 34 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng BHXH, đây là tỷ lệ tối đa.
(2) Lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2022 trở đi, đóng đủ 35 năm BHXH mới nhận được lương hưu tối đa.
(3) Lao động nữ đủ điều kiện về hưu từ năm 2018 trở đi, đóng đủ 30 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu tối đa.
Đây là những điều kiện để được hưởng mức lương hưu tối đa, ngoài ra, nếu người lao động tham gia BHXH bắt buộc, về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa.