>>> Xem thêm:
- Diện tích tách thửa tối thiểu đối với đất ở của 63 tỉnh, thành [MỚI NHẤT]
- Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở của 63 tỉnh thành [MỚI NHẤT]
Dưới đây là quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố. Nội dung dưới đây chỉ mang tính trích dẫn, để chi tiết mọi người xem cụ thể trong văn bản đính kèm nhé!
1. TP.HCM: Xem chi tiết Quyết định 28/2018/QĐ-UBND
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ: Tính bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ:
a) Trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất ở và tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đã được cắm mốc: Tính bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
b) Trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đã được cắm mốc:
- Nếu xây dựng trên đất được hỗ trợ về đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 Quy định này: Hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
- Nếu xây dựng trên đất được hỗ trợ về đất theo quy định tại Điểm a Khoản Điều 11 Quy định này, xây dựng trên đất nông nghiệp hoặc xây dựng trên kênh, sông, rạch (kể cả xây dựng một phần trên đất, một phần trên rạch) thì tính hỗ trợ theo thời điểm xây dựng như sau:
+ Xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Hỗ trợ bằng 70% giá trị xây dựng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
+ Xây dựng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004: Hỗ trợ bằng 50% giá trị xây dựng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
+ Xây dựng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006: Hỗ trợ bằng 30% giá trị xây dựng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
c) Trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng tại thời điểm xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đã được cắm mốc thì tính hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường, hỗ trợ của trường hợp không vi phạm tương ứng tại Điểm a, b Khoản này.
d) Trường hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau: Không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí khi cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.
2. Hà Nội: Xem chi tiết Quyết định 10/2017/QĐ-UBND
- Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà, công trình.
b) Nhà bị cắt xén phá dỡ không thuộc quy định tại điểm a của khoản này mà diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi thường toàn bộ cầu thang;
c) Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại đảm bảo khả năng chịu lực thì ngoài việc được bồi thường diện tích nhà, công trình phải phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ theo quy định sau:
- Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới cắt xén theo quy hoạch đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;
- Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1 m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén.
d) Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công thức sau:
Gmt = Bmt x Gxd x Smt x T
Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi thường hoàn trả;
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định như sau:
- Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén;
- Bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén;
Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một mét vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng;
Smt: Chiều sâu được quy định bằng 1m;
T: Số lượng tầng bị cắt xén.
- Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng hợp pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Mức bồi thường
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
(Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại) x 60%
|
Mức bồi thường không thấp hơn 60% và không vượt quá 100% giá trị xây mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà công trình bị thiệt hại.
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thời gian khấu hao áp dụng làm căn cứ xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được quy định như sau:
+ 8 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc;
+ 20 năm đối với nhà một tầng mái ngói hoặc mái tôn (không áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố) tường bao quanh xây gạch chiều cao lớn hơn 3m (không tính chiều cao tường thu hồi);
+ 30 năm đối với nhà 1 tầng mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói;
+ 30 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố;
+ 50 năm đối với nhà 2-3 tầng tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói;
+ 60 năm đối với nhà 4-5 tầng trở lên.
- Nhà tạm, công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm giao, cho thuê, đấu thầu được Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép thì được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới theo quy định.
3. An Giang: Xem chi tiết Quyết định 33/2018/QĐ-UBND
a) Khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không sử dụng được thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
b) Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn sử dụng được thì bồi thường theo diện tích thiệt hại thực tế và hỗ trợ chi phí để hoàn thiện lại công trình bằng 30% giá trị bồi thường về nhà ở, công trình; trường hợp chi phí hỗ trợ không đủ hoàn thiện lại nhà ở, công trình thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán gửi cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định để lập phương án bồi thường nhưng tối đa không vượt quá giá trị bồi thường toàn bộ nhà ở, công trình.
đối với nhà ở, công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp trên thì được bồi thường thiệt hại như sau:
a) Mức bồi thường nhà, công trình bằng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại cộng với khoản tiền bằng 10% giá trị hiện có của nhà, công trình đó (nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại).
b) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại.
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
4. Bà Rịa - Vũng Tàu: Xem chi tiết Quyết định 52/2014/QĐ-UBND và Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
Mức bồi thường được tính theo công thức:
Mức bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Tỷ lệ phần trăm giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Mức bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại được quy định như sau:
- Nhà tạm: 6.870.000 đồng/căn nhà (sáu triệu tám trăm bảy mươi ngàn đồng/căn nhà);
- Nhà cấp 4: 13.740.000 đồng/căn nhà (mười ba triệu bảy trăm bốn mươi ngàn đồng/căn nhà);
- Nhà cấp 3: 20.610.000 đồng/căn nhà (hai mươi triệu sáu trăm mười ngàn đồng/căn nhà);
- Nhà cấp 2 trở lên: 27.480.000 đồng/căn nhà (hai mươi bảy triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng/ căn nhà).
Riêng đối với huyện Côn Đảo được áp dụng mức giá quy định tại Khoản 3 Điều này nhân với hệ số 1,8.
=> Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Di chuyển trong tỉnh: 6.300.000 đồng/hộ (sáu triệu ba trăm ngàn đồng/01 hộ);
b) Di chuyển sang tỉnh khác: 11.060.000 đồng/hộ (mười một triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng/01 hộ).
5. Bắc Giang: Xem chi tiết Quyết định 07/2018/QĐ-UBND và Quyết định 869/2014/QĐ-UBND
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển nhà ở, tài sản theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt tài sản như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở:
a) Di chuyển trong địa giới hành chính xã, phường, thị trấn: 3.500.000 đồng.
b) Di chuyển sang địa giới hành chính xã, phường, thị trấn khác: 4.500.000 đồng.
c) Di chuyển sang địa giới hành chính huyện (thành phố) khác: 6.000.000 đồng.
d) Di chuyển sang địa giới hành chính tỉnh (thành phố) khác: 8.000.000 đồng.
6. Tuyên Quang: Xem chi tiết Quyết định 05/2017/QĐ-UBND
Đơn giá bồi thường thiệt hại về vật chất kiến trúc
Bảng giá xây dựng mới về nhà ở
Cấp, loại công trình
|
Nội dung
|
Đơn giá
(đồng/m2 sàn xây dựng)
|
Cấp
|
Loại
|
A
|
B
|
1
|
2
|
Nhà cấp IV
|
1
|
Nhà 01 tầng:
- Tường xây gạch 110 mm bổ trụ ≥ 2,6 m;
- Mái ngói hoặc mái tôn hoặc Fibrô xi măng;
|
1.694.500
|
2
|
Nhà 01 tầng:
- Tường xây gạch 220 mm bổ trụ ≥ 2,6 m;
- Mái ngói hoặc mái tôn hoặc Fibrô xi măng;
|
2.017.900
|
3
|
Nhà 01 tầng:
- Tường xây gạch 220 mm ≥ 2,6 m;
- Mái ngói hoặc mái tôn hoặc Fibrô xi măng;
- Hiên bê tông cốt thép;
|
2.827.600
|
4
|
Nhà 01 tầng:
- Tường xây gạch 220 mm, quét vôi ve;
- Mái bê tông cốt thép;
|
3.467.900
|
5
|
Nhà 01 tầng:
- Tường xây gạch 220 mm, quét vôi ve;
- Mái bê tông cốt thép;
- Công trình phụ khép kín;
|
3.847.600
|
6
|
Nhà 02 tầng:
- Tường xây gạch 220 mm, quét vôi ve;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
3.831.420
|
7
|
Nhà 02 tầng:
- Tường xây gạch 220 mm, lăn sơn;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
3.966.674
|
8
|
Nhà 02 tầng độc lập (có khuôn viên riêng):
- Móng trụ bê tông cốt thép;
- Tường xây gạch 220 mm, quét vôi ve;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
4.112.508
|
|
9
|
Nhà 02 tầng độc lập (có khuôn viên riêng):
- Móng trụ bê tông cốt thép;
- Tường xây gạch 220 mm, lăn sơn;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
4.206.376
|
Nhà cấp IV
|
10
|
Nhà 03 tầng:
- Móng trụ;
- Khung bê tông cốt thép;
- Tường xây, quét vôi ve;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
3.670.516
|
11
|
Nhà 03 tầng:
- Móng trụ;
- Khung bê tông cốt thép;
- Tường xây, lăn sơn;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
3.892.886
|
Nhà cấp III
|
1
|
Nhà 04 tầng; 05 tầng:
- Móng bằng bê tông cốt thép, móng chắc, tường gạch dày 330 mm đỡ tường;
- Tường bao, quét vôi ve;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
3.374.600
|
2
|
Nhà 04 tầng; 05 tầng:
- Móng bằng bê tông cốt thép, móng chắc, tường gạch dày 330 mm đỡ tường;
- Tường bao, lăn sơn;
- Mái bê tông cốt thép;
- Trên chống nóng lợp tôn hoặc ngói;
|
3.444.100
|
7. Vĩnh Long: Xem chi tiết Quyết định 07/2018/QĐ-UBND và Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
Cách tính khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình (quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) như sau:
a) Nếu tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc từ trên 80% trở lên thì được tính như sau:
Số tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
= (Giá trị xây mới - Giá trị hiện có)
|
b) Nếu tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc từ 60-80% thì được tính như sau:
Số tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
= (Giá trị xây mới - Giá trị hiện có) x 80%
|
c) Nếu tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc nhỏ hơn 60% thì được tính như sau:
Số tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
= (Giá trị xây mới - Giá trị hiện có) x 60%
|
8. Vĩnh Phúc: Xem chi tiết Quyết định 35/2014/QĐ-UBND và Quyết định 32/2015/QĐ-UBND
Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình:
Mức bồi thường
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm
|
a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
b) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm được tính bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình. Mức bồi thường không quá giá trị xây mới của nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp nhà, công trình bị thiệt hại có giá trị hiện có nhỏ hơn 20% thì được tính bồi thường bằng 20% giá trị xây mới của nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
c) Trường hợp nhà, công trình không xác định được thời gian sử dụng thì mức bồi thường bằng 80% giá trị của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại Bảng đơn giá số 1A, 1B kèm theo Quyết định này.
+ Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CPbằng ( = ) 100% giá xây dựng quy định tại Bảng đơn giá số 1B kèm theo Quyết định này.
9. Yên Bái: Xem chi tiết Quyết định 26/2017/QĐ-UBND
Bồi thường thiệt hại chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản
Giá trị bồi thường được tính bằng đơn giá nhân với khối lượng công tác tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản nhân với hệ số (nếu có).
+ Nhà ở
a) Nhà tạm (Gỗ bất cập phân, gianh, tre, nứa, lá, nền đất không bó vỉa).
b) Nhà mộc kỹ:
- Nhà mộc kỹ (Cột tròn hoặc vuông), gỗ nhóm 4-6 mái ngói.
- Nhà mộc kỹ mái lợp fibrô, lợp cọ, lợp gianh.
- Nhà cột bê tông cốt thép mái lợp cọ, lợp gianh, lợp fibrô hoặc lợp tôn vách toóc xi được áp dụng đơn giá nhà mộc kỹ mái lợp cọ, lợp gianh hoặc lợp fibrô nhân với hệ số K= 1,2.
c) Nhà sàn, gỗ nhóm 4-6 mái lợp ngói, sàn tre, diễn băm, vách nứa:
- Cột gỗ vuông
- Cột gỗ tròn
Nhà sàn, gỗ nhóm 4-6 mái lợp fibrô, mái cọ, sàn tre, diễn băm, vách nứa.
- Cột gỗ vuông
- Cột gỗ tròn
Nhà sàn cột bê tông cốt thép có kết cấu mái, sàn, vách tương ứng với các loại nhà sàn trên thì tính bằng đơn giá các loại nhà sàn số nêu trên nhân với hệ số 1,2.
+ Công trình phụ có mái che khác: Áp dụng giá nhà có kết cấu tương ứng và nhân với hệ số 0,9.
+ Lều quán bằng tranh, tre, nứa lá: Có khả năng sử dụng < 5 năm
+ Các loại nhà trên nếu:
- Nhà lịa ván hoặc lát ván sàn dày 1,5cm - 2cm
- Nhà vách trát toóc xi
Thì giá trị nhà được cộng thêm diện tích lịa ván, lát ván sàn hoặc trát toóc xi nhân với đơn giá trong quy định.
10. Phú Yên: Xem chi tiết Quyết định 57/2014/QĐ-UBND
... Bồi thường chi phí di chuyển
a) Di chuyển chỗ ở phạm vi trong tỉnh Phú Yên:
- Nhà ở có diện tích xây dựng từ 15 m2 trở xuống, bồi thường: 3.000.000 đồng/hộ.
-Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 15 m2-30 m2, bồi thường: 4.500.000 đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 30 m2-50 m2, bồi thường: 6.000.000 đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 50 m2-100 m2, bồi thường: 7.500.000 đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích xây dựng lớn hơn 100 m2, bồi thường: 10.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất chỉ di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau (hộ còn đất, không bị giải toả trắng) thì được bồi thường bằng 50% giá trị bồi thường theo từng diện tích nhà ở tương ứng nêu trên. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà ở chính vẫn còn tồn tại và sử dụng được thì không được tính bồi thường di chuyển.
b) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác, bồi thường: 15.000.000đồng/hộ.
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển lắp đặt; trường hợp tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan thì được bồi thường thiệt hại.
11. Cần Thơ: Xem chi tiết Quyết định 15/2014/QĐ-UBND
...
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản
+ Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí để di chuyển, cụ thể như sau:
- Nhà lầu (không phân biệt sàn bê tông hay sàn ván): 7.000.000 đồng/hộ;
- Nhà còn lại: 5.000.000 đồng/hộ;
Trong trường hợp một hộ gia đình, cá nhân có nhiều nhà ở trên các thửa đất khác nhau bị ảnh hưởng trong cùng một dự án thì được hỗ trợ theo từng vị trí, mức hỗ trợ theo quy định phần trên.
+ Đối với cơ sở sản xuất, nhà xưởng:
Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp có thể tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện trạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất), gửi Sở quản lý chuyên ngành thẩm định, căn cứ vào kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
12. Đà Nẵng: Xem chi tiết Quyết định 38/2017/QĐ-UBND
Áp dụng công thức sau để bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi:
Diện tích đất bồi thường theo giá đất ở
|
=
|
Diện tích đất thu hồi
|
x
|
Hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở quy định cho từng khu vực
(kể cả diện tích đất xác định lại)
|
Tổng diện tích đất đang sử dụng hợp pháp
|
13. Hải Phòng: Xem chi tiết Quyết định 2680/2014/QĐ-UBND
- Mức diện tích đất ở, nhà ở tái định cư đối với hộ gia đình (hộ phụ) theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) 40 m2 đất/hộ đối với khu vực quận;
b) 60 m2 đất/hộ đối với khu vực huyện;
c) 45 m2 nhà chung cư/hộ đối với trường hợp sử dụng nhà chung cư tái định cư;
d) Trường hợp phần diện tích đất ở, nhà ở tái định cư được giao vượt mức diện tích nêu trên thì phải nộp tiền như trường hợp không đủ điều kiện tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy định này đối với diện tích đất ở, nhà ở vượt hạn mức.
- Các trường hợp diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo điểm a, b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Chiều sâu còn lại của thửa đất nhỏ hơn 5m và chiều rộng còn lại của thửa đất nhỏ hơn 3m;
b) Diện tích thửa đất còn lại dưới 20m2 đối với khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch phát triển đô thị, dưới 40m2 đối với khu vực nông thôn và hình dạng thửa đất ở chéo méo, không đủ điều kiện để ở.
14. Cà Mau: Xem chi tiết Quyết định 01/2018/QĐ-UBND
15. Cao Bằng: Xem Quyết định 21/2017/QĐ-UBND và Quyết định 42/2014/QĐ-UBND
- Đối với nhà, công trình có cấp hạng, kết cấu tương đương với nhà ở thì được phép áp dụng đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai thì được bồi thường theo quy định sau:
Mức bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
20% giá trị hiện có của nhà và công trình
|
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP .
- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định được tính bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
16. Đắk Lắk: Xem chi tiết Quyết định 39/2014/QĐ-UBND
Hỗ trợ di chuyển:
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển tài sản, mức hỗ trợ được quy định như sau:
- Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố thì được hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ.
- Nếu di chuyển chỗ ở từ địa bàn cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện khác trong cùng tỉnh thì được hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ.
- Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác được hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ.
17. Đắk Nông Xem chi tiết Quyết định 07/2015/QĐ-UBND và Quyết định 06/2018/QĐ-UBND
Hạn mức đất ở để bồi thường
- Người sử dụng đất ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ không ghi diện tích đất ở thì hạn mức đất ở để bồi thường quy định như sau:
a) Đối với khu vực đô thị: Không quá 300 m2.
b) Đối với khu vực nông thôn: Không quá 400 m2.
- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được bồi thường theo diện tích thực tế sử dụng nhưng tối đa không quá 05 lần hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
18 Điện Biên: Xem chi tiết Quyết định 02/2015/QĐ-UBND và Quyết định 05/2016/QĐ-UBND
Đơn giá bồi thường nhà xây:
T
|
Tên, loại nhà, loại cửa
|
Khung, tường xây
|
Mái, trần
|
Độ cao từ nền đến trần
|
Nền nhà
|
Loại cửa, loạigỗ
|
Đơn giá (nghìn đồng/m2 sàn xây dựng)
|
1
|
Nhà 1 tầng lợp ngói (tôn)
|
Cột BTCT, tường 22, quét vôi ve
|
Nhựa hoặc cót ép
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
3.245
|
2
|
Nhà 1 tầng lợp ngói (tôn)
|
Tường 22 chịu lực, quét vôi ve
|
Nhựa hoặc cót ép
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
2.758
|
3
|
Nhà 1 tầng lợp ngói (tôn) có hiên (bằng BTCT)
|
Tường 22, quét vôi ve
|
Nhựa hoặc cót ép
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
2.893
|
4
|
Nhà 1 tầng lợp ngói (tôn) không có hiên tây
|
Tường 11,2 đầu hồi tường 22 quét vôi ve
|
Nhựa hoặc cót ép
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
2.461
|
5
|
Nhà 1 tầng mái bằng
|
Tường 22, khung cột BTCT chịu lực, quét vôi ve
|
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
3.515
|
6
|
Nhà 1 tầng mái bằng
|
Tường 22 chịu lực, quét vôi ve
|
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
3.028
|
7
|
Nhà 2 tầng lợp ngói (tôn)
|
Cột BTCT, tường 22, quét vôi ve
|
Nhựa hoặc cót ép
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
3.786
|
8
|
Nhà 2 tầng lợp ngói (tôn)
|
Tường 22 chịu lực, quét vôi ve
|
Nhựa hoặc cót ép
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
3.245
|
9
|
Nhà 2 tầng, mái bằng
|
Nhà 2 tầng, cột BTCT mái bằng
|
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
4.272
|
10
|
Nhà 2 tầng, mái bằng
|
Tường 22 chịu lực, quét vôi ve
|
|
3,7- 4,2 m
|
Lát gạch Creamic
|
Khung đơn, cánh cửa Pano kính hoa sắt, bằng gỗ nhóm III, IV
|
3.650
|
19. Đồng Nai: Xem chi tiết 08/2018/QĐ-UBND và Quyết định 10/2018/QĐ-UBND
Giá bồi thường nhà ở
Đối với nhà tạm không được xếp là nhà dưới cấp 4, giá bồi thường tối đa là 660.000 đồng/m2.
Giá bồi thường lắp đặt, di dời đồng hồ nước, điện kế, điện thoại:
a) Đồng hồ điện chính: 1.040.000 đồng/cái.
b) Đồng hồ điện phụ: 520.000 đồng/cái.
c) Đồng hồ nước chính: 2.500.000 đồng/cái.
d) Đồng hồ nước phụ: 800.000 đồng/cái.
e) Điện thoại bàn hữu tuyến thuê bao: 220.000 đồng/cái.
f) Trường hợp chủ hộ có giấy tờ chứng minh đã lắp đặt đồng hồ nước, điện kế, điện thoại có mức chi phí cao hơn mức trên đây thì được bồi thường theo chi phí thực tế.
h) Bồi thường chi phí lắp đặt truyền hình cáp, internet, cáp quang, các dịch vụ viễn thông theo hợp đồng lắp đặt thực tế.
k) Đối với những hộ đóng góp để làm bình hạ thế, đường điện mà có hồ sơ giấy tờ để chứng minh thì được bồi thường theo mức đóng góp thực tế nếu người đó phải di chuyển đi nơi khác không còn được thụ hưởng kết quả đóng góp này.
20. Đồng Tháp: Xem chi tiết Quyết định 27/2014/QĐ-UBND và Quyết định 26/2017/QĐ-UBND
Bồi thường chi phí di chuyển
+ Di chuyển chỗ ở phạm vi trong Tỉnh:
- Nhà ở có diện tích từ 15 m2 trở xuống, bồi thường 2.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích trên 15 m2 đến 30 m2, bồi thường 3.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích trên 30 m2 đến 45 m2, bồi thường 4.000.000 đồng/hộ;
- Nhà ở có diện tích trên 45 m2, bồi thường 6.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất chỉ di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau (hộ còn đất, không bị giải tỏa trắng) thì được bồi thường bằng 50% giá trị bồi thường theo từng diện tích nhà ở nêu trên. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà ở chính vẫn còn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì không được tính bồi thường chi phí di chuyển.
+ Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác, bồi thường 7.000.000 đồng/hộ.
21. Lâm Đồng: Xem chi tiết Quyết định 50/2017/QĐ-UBND
Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (quy định tại Điều 91 Luật Đất đai năm 2013)
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại (nếu có).
Mức bồi thường thực hiện theo quy định như sau:
+ Đối với tài sản của hộ gia đình, cá nhân:
a) Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở, thì được bồi thường kinh phí để di chuyển tài sản, mức bồi thường như sau:
- Di chuyển trong phạm vi 10 km: 5.000.000 đồng/hộ.
- Di chuyển trong phạm vi từ trên 10 km đến 30 km: 8.000.000 đồng/hộ.
- Di chuyển trong phạm vi trên 30 km: 10.000.000 đồng/hộ.
b) Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở, nhưng có những tài sản phải di chuyển thì thực hiện tính theo chi phí công lao động theo khảo sát thực tế của Tổ chức làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Riêng đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất của hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển, thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
c) Bồi thường tài sản khác:
- Điện thoại thuê bao cố định: bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ quan viễn thông thực hiện.
- Đồng hồ điện chính (thuê bao): bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ quan điện lực thực hiện.
- Đồng hồ điện phụ (câu lại): theo chi phí thực tế hợp lý nhưng không được cao hơn chi phí bồi thường cho đồng hồ chính.
- Đồng hồ nước (thuê bao): bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do đơn vị cấp nước thực hiện.
- Đồng hồ nước phụ (câu lại): theo chi phí thực tế hợp lý nhưng không được cao hơn chi phí bồi thường cho đồng hồ chính.
- Giếng nước khoan, giếng nước đào thủ công: bồi thường theo chi phí thực tế hợp lý tại địa bàn.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư xác định theo mức giá do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp tại thời điểm lập phương án.
22. . Phú Thọ: Xem chi tiết Quyết định 11/2014/QĐ-UBND, Quyết định 12/2015/QĐ-UBND, Quyết định 11/2014/QĐ-UBND
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo đủ điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì ngoài việc được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Bản quy định này còn được hỗ trợ trong thời gian 03 năm theo số nhân khẩu có trong sổ hộ khẩu theo các mức sau:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 1.800.000 đồng/khẩu/năm;
- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng/khẩu/năm;
Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng được tính hỗ trợ theo quy định tại điểm này được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo tại thời điểm bị thu hồi đất ở được hỗ trợ trong thời gian 3 năm theo số nhân khẩu có trong hộ khẩu như sau:
ĐVT: đồng/khẩu/3năm
STT
|
Diễn giải
|
Khu vực Nông thôn
|
Khu vực Đô thị
|
1
|
Diện tích đất ở bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất ở đang sử dụng
|
1.300.000
|
1.600.000
|
2
|
Diện tích đất ở bị thu hồi trên 70% diện tích đất ở đang sử dụng
|
1.400.000
|
1.750.000
|
23. Thanh Hóa
Xem chi tiết Quyết định 3162/2014/QĐ-UBND
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì mức giao đất ở tái định cư cho từng hộ gia đình được quy định như sau:
a) Địa bàn phường thuộc thị xã, thành phố là 60m2;
b) Địa bàn xã (thuộc thị xã, thành phố), thị trấn (thuộc huyện) là 70m2;
c) Địa bàn xã đồng bằng là 80m2;
d) Địa bàn xã miền núi là 130m2.
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng diện tích đất ở (đã đầu tư hạ tầng) như sau:
a) Địa bàn phường thuộc thị xã, thành phố là 50m2;
b) Địa bàn xã (thuộc thị xã, thành phố), thị trấn (thuộc huyện) là 60m2;
c) Địa bàn xã đồng bằng là 70m2;
d) Địa bàn xã miền núi là 120m2.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí di chuyển tài sản (theo sổ hộ khẩu), cụ thể: di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa được bồi thường 5.000.000 đồng/hộ; di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác được bồi thường 8.000.000 đồng/hộ.
24. Gia Lai:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định như sau:
a) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại >90% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 0%.
b) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại >60% và ≤90% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%.
c) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại >30% và ≤60% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 20%.
d) Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại ≤30% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 30%.
Xem chi tiết Quyết định 09/2018/QĐ-UBND
25. Khánh Hòa: Xem chi tiết Quyết định 29/2014/QĐ-UBND,Quyết định 06/2016/QĐ-UBND và Quyết định 06/2018/QĐ-UBND:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí di chuyển tài sản như sau:
a) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi giải tỏa, mức bồi thường 4.500.000 đồng/hộ.
b) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi phải giải tỏa mức bồi thường 5.500.000 đồng/hộ.
c) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi phải giải tỏa mức bồi thường 6.000.000 đồng/hộ.
d) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn tỉnh Khánh Hòa mức bồi thường 10.000.000 đồng/hộ.
e) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà ở nhưng phần còn lại không sử dụng được (không đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng hiện hành), nếu đủ diện tích xây dựng theo quy định và gia đình xây lại nhà để ở trên diện tích đất đó thì được bồi thường di chuyển 2.500.000 đồng/hộ.
26. Long An: Xem chi tiết Quyết định 09/2018/QĐ-UBND
Mức thiệt hại thực tế được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà (nhà kho, nhà trọ...), xưởng, công trình, vật kiến trúc như sau:
Chất lượng còn lại của nhà, công trình theo quy định hiện hành
|
Mức bồi thường theo thiệt hại thực tế
|
< 30%
|
50%
|
30% - <45%
|
60%
|
45% - < 55%
|
70%
|
55% - < 65%
|
80%
|
65% - < 75%
|
85%
|
75% - < 85%
|
90%
|
85% - < 90%
|
95%
|
≥ 90%
|
100%
|
27. Hòa Bình: Xem chi tiết Quyết định 05/2018/QĐ-UBND
28. Hà Giang: Xem chi tiết Quyết định 07/2015/QĐ-UBND và Quyết định 19/2017/QĐ-UBND, Quyết định 35/2018/QĐ-UBND
29. Hà Nam: Xem chi tiết Quyết định 44/2018/QĐ-UBND
30. Kiên Giang: Xem chi tiết Quyết định 18/2018/QĐ-UBND
31. Kon Tum: Xem chi tiết Quyết định 30/2018/QĐ-UBND
32. Lai Châu: Xem chi tiết Quyết định 30/2017/QĐ-UBND
33. Hưng Yên: Xem chi tiết Quyết định 14/2014/QĐ-UBND
34. Lạng Sơn: Đang cập nhật
35. Lào Cai: Xem chi tiết Quyết định 17/2015/QĐ-UBND
36. Hà Tĩnh: Xem chi tiết Quyết định 57/2018/QĐ-UBND và Quyết định 01/2019/QĐ-UBND
37. Nam Định: Xem chi tiết Quyết định 01/2018/QĐ-UBND
38. Nghệ An: Xem chi tiết Quyết định 52/2018/QĐ-UBND
39. Ninh Bình: Xem chi tiết Quyết định 26/2014/QĐ-UBND và Quyết định 16/2017/QĐ-UBND
40. Ninh Thuận: Xem chi tiết Quyết định 15/2018/QĐ-UBND
41. Hải Dương: Xem chi tiết Quyết định 18/2015/QĐ-UBND
42. Quảng Bình: Xem chi tiết Quyết định 22/2018/QĐ-UBND
43. Quảng Nam: Xem chi tiết Quyết định 19/2017/QĐ-UBND
44. Quảng Ngãi: Xem chi tiết Quyết định 50a/2017/QĐ-UBND và Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
45. Quảng Ninh: Xem chi tiết Quyết định 3000/2017/QĐ-UBND
46. Quảng Trị: Xem chi tiết Quyết định 31/2017/QĐ-UBND
47. Sóc Trăng: Đang cập nhật
48. Sơn La: Xem chi tiết Quyết định 15/2018/QĐ-UBND
49. Tây Ninh: Xem chi tiết Quyết định 17/2015/QĐ-UBND
50. Thái Bình: Xem chi tiết Quyết định 30/2014/QĐ-UBND
51. Thái Nguyên: Xem chi tiết quyết định 08/2018/QĐ-UBND
52. Hậu Giang: Xem chi tiết Quyết định 39/2014/QĐ-UBND
53. Thừa Thiên Huế: Xem chi tiết Quyết định 37/2018/QĐ-UBND
54. Tiền Giang: Xem chi tiết Quyết định 19/2018/QĐ-UBND và Quyết định 40/2014/QĐ-UBND
55. Trà Vinh: Đang cập nhật.
56. Bắc Kạn: Đang cập nhật
57. Bạc Liêu: Xem Quyết định 05/2015/QĐ-UBND
58. Bắc Ninh: Xem Quyết định 528/2014/QĐ-UBND
59. Bến Tre: Xem Quyết định 37/2017/QĐ-UBND
60. Bình Định: Xem Quyết định 21/2017/QĐ-UBND và Quyết định 02/2019/QĐ-UBND
61. Bình Dương: Xem Quyết định 25/2015/QĐ-UBND và Quyết định 03/2018/QĐ-UBND
62. Bình Phước: Xem chi tiết Quyết định 05/2018/QĐ-UBND
63. Bình Thuận: Xem chi tiết Quyết định 08/2015/QĐ-UBND và Quyết định 05/2018/QĐ-UBND