Tỷ lệ lương hưu năm 2024 là bao nhiêu? Đối tượng nào nghỉ hưu sớm không bị trừ tỷ lệ lương hưu? Độ tuổi nghỉ hưu 2024 là bao nhiêu? Sau đây sẽ là phần giải đáp cho những thắc mắc trên.
(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2024 là bao nhiêu?
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng năm 2024 của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
- Đối với lao động nữ, sau 15 năm đóng BHXH bắt buộc sẽ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ tăng thêm 2%. Mức hưởng lương hưu tối đa cho lao động nữ là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Đối với lao động nam, sau 20 năm đóng BHXH bắt buộc sẽ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Cũng như lao động nữ, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ tăng thêm 2%. Mức hưởng lương hưu tối đa cho lao động nam cũng là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
(2) Đối tượng nào không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu sớm?
Theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế thì có tất cả là 05 đối tượng sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu sớm bao gồm:
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đóng đủ 20 năm BHXH trở lên (15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Đối tượng có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021.
- Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu có từ đủ 15 đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.
- Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu đã đóng đủ 20 năm BHXH bắt buộc trở lên.
- Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu có đủ 15 đến dưới 20 năm đóng đủ BhXH bắt buộc.
Như vậy, để nghỉ hưu trước tuổi mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì cá nhân phải thuộc một trong những trường hợp nêu trên.
(3) Độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường như sau:
Kể từ 01/01/2021: 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Theo đó, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:
Lao động nam
|
Lao động nữ
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
2021
|
60 tuổi 3 tháng
|
2021
|
55 tuổi 4 tháng
|
2022
|
60 tuổi 6 tháng
|
2022
|
55 tuổi 8 tháng
|
2023
|
60 tuổi 9 tháng
|
2023
|
56 tuổi
|
2024
|
61 tuổi
|
2024
|
56 tuổi 4 tháng
|
2025
|
61 tuổi 3 tháng
|
2025
|
56 tuổi 8 tháng
|
2026
|
61 tuổi 6 tháng
|
2026
|
57 tuổi
|
2027
|
61 tuổi 9 tháng
|
2027
|
57 tuổi 4 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
62 tuổi
|
2028
|
57 tuổi 8 tháng
|
|
|
2029
|
58 tuổi
|
|
|
2030
|
58 tuổi 4 tháng
|
|
|
2031
|
58 tuổi 8 tháng
|
|
|
2032
|
59 tuổi
|
|
|
2033
|
59 tuổi 4 tháng
|
|
|
2034
|
59 tuổi 8 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
60 tuổi
|
Như vậy, vào năm 2024, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động nam là 61 tuổi và lao động nữ là 56 tuổi 04 tháng.
Tổng kết lại, tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam sau khi tham gia BHXH bắt buộc đủ 20 là 45%, lao động nữ sau khi tham gia đủ 15 năm là 25%. Để có thể nghỉ hưu trước tuổi mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì cá nhân phải thuộc một trong những trường hợp theo quy định.